ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9211/KH-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 21 tháng 11 năm 2018 |
Thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH); Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách BHXH; Chương trình hành động số 62-CTr/TU ngày 31/8/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 28-NQ/TW), Chương trình hành động ngày 08/10/2018 của Chính phủ và Chương trình hành động số 62-CTr/TU ngày 31/8/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch triển khai của UBND tỉnh, tạo sự đồng thuận và nhất trí cao trong nhận thức và hành động của hệ thống chính trị, đơn vị sử dụng lao động, người lao động và nhân dân trong tỉnh về ý nghĩa và tầm quan trọng của cải cách chính sách bảo hiểm xã hội trong tình hình mới.
- Cải cách chính sách bảo hiểm xã hội vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài; phát triển hệ thống tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả, hiện đại, nâng cao tính hấp dẫn, củng cố niềm tin và sự hài lòng của người dân cũng như các chủ thể tham gia bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Nắm vững quan điểm, mục tiêu cải cách chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH); tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu cải cách chính sách BHXH mà Nghị quyết số 28-NQ/TW đã đề ra.
- Các giải pháp thực hiện nhiệm vụ phải cụ thể, đồng bộ, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với thực tiễn và có lộ trình phù hợp.
- Cải cách chính sách ĐHXH để BHXH thực sự là một trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ BHXH, hướng tới mục tiêu BHXH toàn dân. Phát triển hệ thống BHXH linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện đại và hội nhập quốc tế theo nguyên tắc đóng - hưởng, công bằng, bình đẳng, chia sẻ và bền vững. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và thực hiện chính sách BHXH tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả, tin cậy và minh bạch.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách BHXH, giải quyết kịp thời, đúng quy định các chế độ, chính sách về BHXH cho đối tượng; tập trung vận động phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện thuộc hộ kinh doanh cá thể, tiểu thương, người hoạt động sản xuất, kinh doanh, tự tạo việc làm có thu nhập..., trên cơ sở đó tạo điều kiện thúc đẩy, phát triển, mở rộng đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh.
2.1. Giai đoạn đến năm 2021:
- Phấn đấu đạt 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia ĐHXH; trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm 1% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động.
- Phấn đấu đạt 28% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Phấn đấu đạt 45% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, BHXH hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội.
- Tỷ lệ giao dịch điện tử đạt 100%; thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; giảm số giờ giao dịch giữa cơ quan BHXH với doanh nghiệp đạt mức ASEAN4.
- Phấn đấu chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia BHXH đạt mức 80%,
2.2. Giai đoạn đến năm 2025:
- Phấn đấu đạt 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH; trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm 2,5% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động.
- Phấn đấu đạt 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Phấn đấu đạt 55% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, BHXH hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội.
- Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia BHXH đạt mức 85%;
2.3. Giai đoạn đến năm 2030:
- Phấn đấu đạt 60% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia BHXH; trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm 5% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động.
- Phấn đấu đạt 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Phấn đấu đạt 60% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, BHXH hàng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội.
- Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia BHXH đạt mức 90%.
Xác định rõ trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đơn vị sử dụng lao động trong việc triển khai thực hiện chính sách, chế độ BHXH.
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách BHXH bằng các hình thức phong phú, nội dung thiết thực để nâng cao và thống nhất nhận thức của đơn vị sử dụng lao động, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân trong tỉnh về sự cần thiết, lợi ích vai trò, ý nghĩa và những nội dung cơ bản của cải cách chính sách BHXH đối với bảo đảm an sinh xã hội, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong thực hiện chính sách BHXH.
Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của người sử dụng lao động, người lao động về ý nghĩa của chính sách BHXH, tầm quan trọng của việc cải cách chính sách BHXH và ý thức tuân thủ chính sách, pháp luật BHXH thông qua việc triển khai thực hiện các tiểu Đề án thuộc Đề án 31 trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018-2021 và quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao của các đơn vị chủ trì thực hiện tiểu Đề án.
Chú trọng đẩy mạnh tuyên truyền về chế độ BHXH tự nguyện để nông dân, người lao động trong khu vực phi chính thức nắm được chính sách, chủ động tham gia.
2. Triển khai kịp thời chính sách, pháp luật về lao động, việc làm, BHXH, Bảo hiểm thất nghiệp
- Hướng dẫn, triển khai kịp thời, đầy đủ các quy định mới, quy định sửa đổi bổ sung, thay thế về BHXH, Bảo hiểm thất nghiệp, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam tham gia BHXH bắt buộc, chính sách bảo hiểm thất nghiệp, chính sách việc làm.
- Hướng dẫn, hỗ trợ người sử dụng lao động thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ BHXH, Bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về BHXH
a) Xây dựng chỉ tiêu và tổ chức thực hiện có hiệu quả phát triển đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 02/8/2018 của Chính phủ về việc giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH.
b) Tăng cường sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác tuyên truyền; lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách BHXH; kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh.
c) Thực hiện đồng bộ các biện pháp hành chính, kinh tế, tư pháp đề tăng số người tham gia BHXH đi đôi với chú trọng tăng số người thụ hưởng quyền lợi BHXH đặc biệt là chế độ hưu trí, cụ thể:
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành, chuyên đề về BHXH, bảo hiểm thất nghiệp; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm nhất là trốn đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi tiền BHXH, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Thực hiện có hiệu quả chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH của cơ quan BHXH đảm bảo tuân thủ trình tự thủ tục thanh tra theo quy định của pháp luật; tổ chức thi hành các kết luận, kiến nghị, xử lý sau thanh tra có hiệu lực pháp luật và tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong công tác thanh tra.
- Thực hiện giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH cho các địa phương và có đánh giá kết quả thực hiện của từng địa phương để làm căn cứ xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ. Tổ chức tập huấn, quán triệt để bắt đầu thực hiện từ năm 2019.
- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính và nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, viên chức ngành BHXH, cán bộ giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh; chuyển phong cách làm việc từ hành chính sang phục vụ, coi doanh nghiệp, người lao động là khách hàng và coi trọng sự hài lòng của đối tượng phục vụ. Triển khai kịp thời việc xây dựng cơ sở dữ liệu về BHXH, bộ tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng cung ứng dịch vụ của cơ quan BHXH theo hướng dẫn của Bộ Lao động-TB&XH và BHXH Việt Nam.
- Tăng cường kết nối cơ sở dữ liệu về khám bệnh, chữa bệnh; dữ liệu về cấp hồ sơ, giấy tờ làm căn cứ thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, giải quyết, chi trả các chế độ BHXH nhằm ngăn chặn các hành vi trục lợi, gian lận tiền BHXH.
- Tiếp tục thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và duy trì hoạt động của doanh nghiệp nhằm tạo ra nhiều chỗ làm việc, thu hút người lao động vào làm việc tại doanh nghiệp; căn cứ vào tình hình thực tế của tỉnh, đề xuất chính sách hỗ trợ lao động Vĩnh Phúc tham gia BHXH tự nguyện cho phù hợp với quy định của pháp luật để tăng nhanh và duy trì ổn định số đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
- Hàng năm, bố trí kinh phí đảm bảo hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHXH, bảo hiểm thất nghiệp và cải cách chính sách BHXH theo Kế hoạch này.
- Khuyến khích việc khởi kiện ra tòa án đối với các doanh nghiệp nợ BHXH, để bảo đảm quyền và lợi ích cho người tham gia BHXH.
d) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 16/2017/QĐ-UBND ngày 09/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thanh lập; đặc biệt là sự phối hợp, trao đổi, kết nối thông tin dữ liệu giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Sở Lao động-TB&XH, Bảo hiểm xã hội tỉnh để nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng và thực thi chính sách BHXH.
đ) Tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện các chương trình phối hợp, quy chế phối hợp, thực hiện luật BHXH, chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của luật việc làm đã ký kết giữa BHXH tỉnh và các cơ quan, đơn vị.
4. Nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách BHXH, bảo hiểm thất nghiệp
a) Hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện chính sách BHXH, bảo hiểm thất nghiệp:
- Tiếp tục kiện toàn sắp xếp bộ máy tổ chức thực hiện chính sách BHXH theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh trong triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp. Tăng cường công tác phối hợp giữa cơ quan BHXH và Trung tâm Dịch vụ Việc làm tỉnh trong tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
b) Triển khai có hiệu quả vấn đề ủy thác thu BHXH theo hướng dẫn của Chính phủ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
c) Đẩy mạnh thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên tất cả các lĩnh vực BHXH, bảo hiểm thất nghiệp; hiện đại hóa quản lý BHXH áp dụng công nghệ và phương pháp quản lý tiên tiến trong tổ chức thực hiện BHXH, bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo nhanh, chính xác, kịp thời.
d) Nâng cao chất lượng phục vụ và công tác quản lý nhà nước về BHXH thông qua các giải pháp như: đổi mới phương thức hoạt động theo hướng phục vụ chi trả nhanh chóng, kịp thời, bảo đảm quyền lợi người tham gia; xây dựng, phát triển hệ thống BHXH tại địa phương đồng bộ với phát triển các dịch vụ xã hội, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân; mở rộng hệ thống đại lý đóng và chi trả, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho mọi người tham gia.
5. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong giám sát, phản biện xã hội, tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt chính sách, pháp luật về BHXH.
- Đẩy mạnh hoạt động giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách ĐHXH, bảo hiểm thất nghiệp trong các đơn vị sử dụng lao động của công đoàn cơ sở. Nâng cao hơn nữa vai trò của các cấp công đoàn trong việc đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện ra tòa người sử dụng lao động nợ BHXH.
- Các doanh nghiệp, người lao động và người dân có quyền khiếu nại, hoặc khởi kiện cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan quản lý Quỹ BHXH nếu phát hiện có sai phạm trong thực hiện chính sách về BHXH, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Thường xuyên rà soát, đánh giá tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH, bảo hiểm thất nghiệp để kiến nghị với Trung ương sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp tình hình thực tế, bảo đảm quyền lợi chính đáng của người sử dụng lao động và người lao động.
a) Căn cứ Chương trình hành động ngày 08/10/2018 của Chính phủ, Chương trình hành động số 62-CTr/TU ngày 31/8/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch này của UBND tỉnh, chỉ đạo triển khai xây dựng kế hoạch, phương án, lộ trình thực hiện các nhiệm vụ được phân công, đảm bảo kịp thời, hiệu quả, đúng quy định.
Khuyến khích các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện vượt chỉ tiêu đã đề ra tại Kế hoạch này.
b) Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại phụ biểu kèm theo kế hoạch này.
c) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện Chương trình hành động ngày 08/10/2018 của Chính phủ, Chương trình hành động số 62-CTr/TU ngày 31/8/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch này; hàng năm căn cứ kết quả thực hiện làm cơ sở để đánh giá trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
d) Hàng năm, trước ngày 31/12 báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh (qua Sở Lao động-TB&XH để tổng hợp).
2. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
a) Là cơ quan thường trực, giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch này theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng chỉ tiêu tham gia BHXH báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh đưa vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
c) Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai, việc thực hiện Kế hoạch này theo quy định.
d) Hàng năm, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện Chương trình hành động số 62-CTr/TU ngày 31/8/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch của UBND tỉnh.
a) Triển khai thực hiện đồng bộ các mục tiêu, nội dung cải cách, các giải pháp và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch.
b) Chỉ đạo cơ quan BHXH cấp huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với phòng Lao động-Thương binh xã hội, Chi cục thuế, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao động xác định số lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn để đôn đốc, yêu cầu các đơn vị, doanh nghiệp tham gia BHXH bắt buộc đầy đủ cho người lao động.
Định kỳ hàng quý, trao đổi thông tin, dữ liệu về các doanh nghiệp đăng ký, thành lập các doanh nghiệp mới, doanh nghiệp tạm dừng, chấm dứt hoạt động để Sở Lao động-TB&XH hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan, Bảo hiểm xã hội tỉnh nắm bắt theo dõi, hướng dẫn tham gia BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, chốt, trả sổ và giải quyết chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
Bố trí kinh phí để thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH, bảo hiểm thất nghiệp từ nguồn ngân sách tỉnh và kính phi triển khai thực hiện Kế hoạch này.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH, BHTN khuyến khích doanh nghiệp thực hiện tốt chính sách đối với người lao động, đặc biệt tập trung thực hiện tuyên truyền đối với chính sách BHXH tự nguyện có sự hỗ trợ một phần tiền đóng của nhà nước từ 01/01/2018 theo quy định của Chính phủ.
- Chỉ đạo các cấp công đoàn tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH, vận động người lao động tham gia BHXH, bảo hiểm tự nguyện; giám sát việc thực thi pháp luật tại các đơn vị, doanh nghiệp và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm.
- Đại diện cho tập thể người lao động khởi kiện tại Tòa án với hành vi vi phạm pháp luật về BHXH của người sử dụng lao động xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động theo quy định của pháp luật.
- Tham gia thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về BHXH, bảo hiểm thất nghiệp.
- Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền giải quyết trong quá trình chỉ đạo, thuộc phạm vi quản lý. Thực hiện báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Phối hợp với Sở Lao động-TB&XH, BHXH tỉnh và các đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền về việc thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW và Chương trình hành động số 62-CTr/TU ngày 31/8/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện về cải cách chính sách BHXH đến các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân trong tỉnh.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Tăng cường hoạt động giám sát việc thực hiện chính sách BHXH; tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực hưởng ứng và tham gia tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, nhất là BHXH tự nguyện, phấn đấu hướng tới BHXH toàn dân.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH trong Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm, trình HĐND cùng cấp quyết định.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các cơ quan thông tin đại chúng, BHXH các huyện, thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BKXH và sự cần thiết phải cải cách chính sách BHXH cho tất cả các nhóm đối tượng trên địa bàn huyện.
- Nâng cao vai trò quản lý nhà nước về BHXH trên địa bàn; chỉ đạo Phòng Lao động-TB&XH, Bảo hiểm xã hội, Chi cục Thuế và Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện phối hợp chặt chẽ trong quản lý và phát triển đối tượng tham gia BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, Phát huy vai trò của các cấp chính quyền, đoàn thể địa phương trong việc đôn đốc, chỉ đạo và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH; đặc biệt tăng cường vận động người dân tham gia BHXH tự nguyện.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động ngày 08/10/2018 của Chính phủ và Chương trình hành động số 62-CTr/TU ngày 31/8/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
NGÀY 08/10/2018 CỦA CHÍNH PHỦ, CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 62-CTr/TU NGÀY
31/8/2018 CỦA BCH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 28-NQ/TW
(Kèm theo Kế hoạch số: 9211/KH-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh)
STT |
NỘI DUNG |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
1 |
Tổ chức tuyên truyền, quán triệt nội dung Nghị quyết số 28-NQ/TW; Chương trình hành động ngày 08/10/2018 của Chính phủ; Chương trình hành động số 62-CTr/TU ngày 31/8/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch này tại cơ quan, địa phương |
Các Sở, Ban, Ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố |
|
Xong trong tháng 12/2018 và thực hiện thường xuyên đến năm 2021 |
2 |
Xây dựng các chương trình, tin, bài tuyên truyền về Chương trình hành động ngày 08/10/2018 của Chính phủ, Nghị quyết số 28-NQ/TW Chương trình hành động số 62-Ctr/TV ngày 31/8/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch này và các văn bản khác có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện. |
Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin-giao tiếp điện tử tỉnh |
Các Sở, Ban, Ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố |
Thực hiện hàng năm từ năm 2018 |
3 |
Tuyên truyền Nghị quyết số 28-NQ/TW, Chương trình hành động ngày 08/10/2018 của Chính phủ và Chương trình hành động số 62-Ctr/TU ngày 31/8/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, các quy định của pháp luật về BHXH, bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng Lao động, người lao động (lồng ghép trong quá trình thực hiện các Tiểu đề án thuộc Đề án 31) |
Sở Lao động-TB&XH, Ban Quản lý các KCN tỉnh, Liên minh HTX, Hiệp hội doanh nghiệp, Liên đoàn Lao động tỉnh |
|
Thực hiện từ năm 2018 đến năm 2021 |
4 |
Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về những cải cách trong chính sách BHXH và chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh |
Sở Lao động-TB&XH, Ban Quản Lý các KCN tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức chính trị xã hội tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp và các cơ quan thông tấn |
Thực hiện hàng năm từ năm 2018 |
5 |
Triển khai kịp thời chính sách, pháp luật về lao động, việc làm, BHXH |
Sở Lao động-TB&XH |
BHXH tỉnh, Ban quản lý các KCN tỉnh, UBND các huyện, thành phố |
Thực hiện hàng năm từ năm 2018 |
6 |
Hướng dẫn người sử dụng lao động thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục tham gia, giải quyết chế độ BHXH cho người lao động |
BHXH tỉnh |
|
Thực hiện hàng năm từ năm 2018 |
7 |
Xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH, bảo hiểm thất nghiệp |
Sở Lao động-TB&XH |
Sở Tài chính, BHXH tỉnh, Sở Kế hoạch và đầu tư và các cơ quan đơn vị khác có liên quan |
- Chỉ tiêu giai đoạn 2019 2020: xây dựng trong năm 2018 - Chỉ tiêu của giai đoạn tiếp theo: theo Hướng dẫn của TW. |
8 |
Tăng cường thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH |
BHXH tỉnh |
|
Thực hiện hàng năm từ năm 2018 |
9 |
Tham mưu cho UBND kế hoạch giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội cho từng địa phương |
Sở Lao động-TB&XH |
BHXH tỉnh, UBND các huyện, thành phố |
Thực hiện hàng năm từ năm 2019 |
10 |
Tổ chức Hội nghị triển khai kế hoạch giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội cho các huyện, thành phố |
Sở Lao động-TB&XH |
BHXH tỉnh |
Thực hiện hàng năm từ năm 2019 |
11 |
Tiếp tục kiện toàn sắp xếp tinh gọn bộ máy tổ chức thực hiện chính sách BHXH. Nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành BHXH các cấp; cán bộ làm công tác giải quyết chính sách bảo hiểm thất nghiệp của Trung tâm Dịch vụ Việc làm tỉnh. |
Sở Lao động-TB&XH, BHXH tỉnh |
|
Thực hiện hàng năm từ năm 2019 |
12 |
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên tất cả các lĩnh vực BHXH, bảo hiểm thất nghiệp; hiện đại hóa quản lý BHXH áp dụng cũng nghệ và phương pháp quản lý tiên tiến trong tổ chức thực hiện BHXH, bảo hiểm thất nghiệp |
BHXH tỉnh, Sở Lao động TB&XH |
Trung tâm hành chính công tỉnh |
Thực hiện hàng năm từ năm 2018 |
13 |
Chỉ đạo cơ quan BHXH cấp huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với phòng Lao động - Thương binh xã hội, Chi cục thuế, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao động xác định số lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn để đôn đốc, yêu cầu các đơn vị, doanh nghiệp tham gia BHXH bắt buộc đầy đủ cho người lao động |
BHXH tỉnh |
BHXH huyện, thành phố |
Thực hiện hàng năm từ năm 2018 |
14 |
Tiếp tục thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và duy trì hoạt động của doanh nghiệp |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban, Ngành, UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố |
Thực hiện hàng năm từ năm 2018 |
15 |
Xây dựng chính sách hỗ trợ lao động Vĩnh Phúc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. |
Sở Lao động-TB&XH |
BHXH tỉnh, Sở Tài chính tỉnh |
Căn cứ vào tình hình phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp của tỉnh để tham mưu |
16 |
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH, BHTN từ nguồn ngân sách tỉnh và kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch. |
Sở Tài chính |
Sở Lao động-TB&XH, Bảo hiểm xã hội tỉnh |
Thực hiện hàng năm từ năm 2019 |
17 |
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 16/2017/QĐ-UBND ngày 09/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh, Sở Lao động-TB&XH, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ban quản lý các KCN và các Sở, Ngành khác có liên quan |
Thực hiện từ năm 2018 |
18 |
Định kỳ hàng quý, trao đổi thông tin, dữ liệu về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp đã có mã số thuế (có phát sinh thuế) cho Sở Lao động-TB&XH, BHXH tỉnh. |
Cục Thuế tỉnh |
|
Thực hiện từ năm 2018 |
19 |
Định kỳ hàng quý, trao đổi thông tin, dữ Liệu về các doanh nghiệp đăng ký, thành lập các doanh nghiệp mới, doanh nghiệp tạm dừng, chấm dứt hoạt động để Sở Lao động-TB&XH hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan, Bảo hiểm xã hội tỉnh nắm bắt theo dõi, hướng dẫn tham gia BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, chốt, trả sổ và giải quyết chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
BHXH tỉnh, Sở Lao động- TB&XH |
Thực hiện từ năm 2018 |
20 |
Thực hiện triển khai kết nối thông tin dữ liệu, trao đổi thông tin tự động liên quan đến đơn vị, doanh nghiệp đang hoạt động; số lao động đang làm việc tại các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Trung ương |
Cục Thuế tỉnh, BHXH tỉnh |
|
Thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương |
21 |
Thực hiện các chương trình phối hợp, quy chế phối hợp, thực hiện luật BHXH, chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của luật việc làm đã ký kết giữa BHXH tỉnh về các cơ quan, đơn vị. |
BHXH tỉnh |
Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh, Sở Lao động-TB&XH, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các Sở, Ngành khác có liên quan |
Thực hiện hàng năm từ năm 2019 |
22 |
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Dịch vụ Việc làm tỉnh trong triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính Liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp. |
Sở Lao động-TB&XH |
|
Thực hiện hàng năm từ năm 2018 |
23 |
Đẩy mạnh hoạt động giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trong các đơn vị sử dụng lao động của công đoàn cơ sở. Nâng cao vai trò của các cấp công đoàn trong việc đại diện cho tập thể NLĐ khởi kiện ra tòa người sử dụng lao động nợ BHXH |
Liên đoàn Lao động tỉnh |
|
Thực hiện hàng năm từ năm 2018 |
24 |
Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế |
Sở Lao động-TB&XH |
BHXH tỉnh |
Thực hiện hàng năm từ năm 2018 |
Kế hoạch 9211/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình hành động 62-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Số hiệu: | 9211/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký: | Vũ Việt Văn |
Ngày ban hành: | 21/11/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 9211/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình hành động 62-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Chưa có Video