BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2800/KH-BHXH |
Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2021 |
THU VÀ PHÁT TRIỂN NGƯỜI THAM GIA 04 THÁNG CUỐI NĂM 2021
Để phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu được giao năm 2021, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kế hoạch triển khai thực hiện công tác thu và phát triển người tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN 04) tháng cuối năm 2021 với những nội dung như sau:
1. Xây dựng các giải pháp thu và khai thác, phát triển người tham gia BHXH (BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện), BHYT, BHTN 04 tháng cuối năm nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao năm 2021.
2. Việc triển khai, tổ chức thực hiện phải đảm bảo hiệu quả, phù hợp với yêu cầu phòng chống dịch bệnh Covid-19;
3. Phát huy vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo, công chức, viên chức và người lao động, đặc biệt là người đứng đầu các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh), BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) trong xây dựng và triển khai thực hiện công tác thu và phát triển người tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
1. Đề xuất các giải pháp phát triển người tham gia BHXH, BHYT, BHTN trong 04 cuối năm, đảm bảo kết thúc năm 2021 phấn đấu phát triển được 2,351 triệu người tham gia BHXH bắt buộc, 561 nghìn người tham gia BHXH tự nguyện, 4,786 triệu người tham gia BHYT (chi tiết theo phụ lục 01 đính kèm).
2. Đề xuất các giải pháp về thu BHXH, BHYT, BHTN trong 04 tháng cuối năm, đảm bảo kết thúc năm 2021 phấn đấu thu đạt 160.670 tỷ đồng (chi tiết theo phụ lục 02 đính kèm).
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thu và phát triển người tham gia BHXH, BHYT bắt buộc
1.1. Đôn đốc thu
a) Trường hợp dịch bệnh Covid-19 được kiểm soát, các địa phương, đơn vị hoạt động trong trạng thái bình thường mới
- Đối với đơn vị đang tham gia:
Kết xuất dữ liệu trên phần mềm quản lý thu - sổ, thẻ, phân loại đơn vị nợ BHXH, BHYT, BHTN theo thời gian nợ, thực hiện như sau:
+ Đơn vị nợ dưới 01 tháng: liên hệ qua điện thoại, zalo, mail, gửi thông báo, tài liệu tuyên truyền về các quy định của pháp luật liên quan đến trách nhiệm của đơn vị trong việc đóng BHXH, BHYT, BHTN, các quy định liên quan đến việc phạt nộp chậm, xử lý đối với đơn vị nợ..., làm việc trực tiếp với đơn vị để đôn đốc đơn vị nộp tiền đóng kịp thời, không để phát sinh lãi chậm đóng.
+ Đơn vị nợ từ 01 đến dưới 03 tháng: trực tiếp đến đơn vị để đôn đốc, nhắc nhở, phổ biến, gửi tài liệu tuyên truyền các quy định của pháp luật liên quan đến trách nhiệm của đơn vị trong việc đóng BHXH, BHYT, BHTN, các quy định liên quan đến việc phạt nộp chậm, xử lý trách nhiệm đối với đơn vị nợ, ...; lập Biên bản làm việc yêu cầu đơn vị nộp tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN kịp thời cho người lao động (Mẫu D04h-TS theo Quyết định số 505/QĐ-BHXH).
+ Đơn vị nợ từ 03 tháng trở lên: tổ chức thanh tra chuyên ngành đột xuất đối với tất cả các đơn vị theo phụ lục 03 đính kèm.
+ Đề xuất Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành đối với các đơn vị nợ lớn, kéo dài.
+ Thực hiện xử phạt hành chính theo từng hành vi vi phạm; lập hồ sơ chuyển cơ quan điều tra xem xét xử lý hình sự đối với các đơn vị vi phạm theo quy định tại Điều 216 Bộ luật Hình sự năm 2015.
+ Định kỳ hằng tháng báo cáo UBND tỉnh và các ngành chức năng các đơn vị nợ BHXH, BHYT, BHTN; đồng thời công khai danh tính các đơn vị này trên các phương tiện truyền thông.
- Đối với đơn vị đang thực hiện chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất: Thường xuyên đôn đốc đơn vị đóng đầy đủ các quỹ ốm đau, thai sản, quỹ BHTN, BHYT và đóng bù quỹ hưu trí và tử tuất khi hết thời hạn tạm dừng đóng theo quy định, không để phát sinh nợ.
- Đối với đơn vị giải thể, phá sản, dừng hoạt động sản xuất kinh doanh: Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thi hành án, kế hoạch và đầu tư và các cơ quan liên quan đề xuất ưu tiên đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động để giải quyết quyền lợi hưởng chế độ cho người lao động từ nguồn kinh phí thanh lý tài sản.
- Đối với đơn vị chỉ tham gia BHYT từ nguồn ngân sách đóng: Hằng quý, thực hiện đối chiếu, gửi Bảng tổng hợp đối tượng và kinh phí do ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT (Mẫu số 1 ban hành kèm theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ), Bảng tổng hợp đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, ngân sách nhà nước hỗ trợ (Mẫu B09-TS theo Quyết định số 505/QĐ-BHXH) đến cơ quan tài chính các cấp, cơ quan quản lý đối tượng tham gia BHYT để đôn đốc, yêu cầu chuyển tiền ngân sách đóng, hỗ trợ đóng BHXH, BHYT cho các đối tượng đảm bảo kịp thời, không để phát sinh nợ.
b) Trường hợp dịch bệnh covid-19 diễn biến phức tạp phải áp dụng các biện pháp phòng chống dịch
Các địa phương đang phải áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội, hạn chế tụ tập đông người, hạn chế tiếp xúc để phòng, chống dịch Covid-19 thực hiện như sau:
- Đối với đơn vị đang tham gia:
+ Đơn vị nợ dưới 01 tháng: liên hệ qua điện thoại, zalo, mail, gửi thông báo, tài liệu tuyên truyền về các quy định của pháp luật liên quan đến trách nhiệm của đơn vị trong việc đóng BHXH, BHYT, BHTN, các quy định liên quan đến việc phạt nộp chậm, xử lý đối với đơn vị nợ, ..., đến tất cả đơn vị sử dụng lao động chưa đóng hoặc đóng thiếu BHXH, BHYT, BHTN qua dịch vụ công ích để đôn đốc đơn vị nộp tiền đóng kịp thời, không để phát sinh lãi chậm đóng.
+ Đơn vị nợ từ 01 đến dưới 03 tháng: Thực hiện việc đôn đốc, trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi của đơn vị bằng các hình thức trực tuyến qua điện thoại, zalo, mail, facbook, ..., đảm bảo thực hiện đầy đủ các công việc như đã nêu ở tiết a điểm 1.1 nêu trên; lập Biên bản làm việc yêu cầu đơn vị nộp tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN kịp thời cho người lao động (Mẫu D04h-TS theo Quyết định số 505/QĐ-BHXH) gửi nhận văn bản qua dịch vụ công ích.
+ Đơn vị nợ từ 03 tháng trở lên: Thực hiện gửi văn bản đến tất cả đơn vị và yêu cầu đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động (kèm theo mẫu 03 ban hành kèm theo quyết định 688/QĐ-BHXH ngày 12/7/2021) qua dịch vụ công ích.
Trường hợp đơn vị cố tình không nộp BHXH, BHYT, BHTN theo quy định, căn cứ yêu cầu phòng chống dịch bệnh Covid-19, BHXH tỉnh linh hoạt triển khai việc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đóng đối với đơn vị nợ đóng bằng phương pháp kết hợp giữa thanh tra trực tiếp và điện tử theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Thực hiện xử phạt hành chính theo từng hành vi vi phạm; lập hồ sơ chuyển cơ quan điều tra xem xét xử lý hình sự đối với các đơn vị vi phạm theo quy định tại Điều 216 Bộ luật Hình sự năm 2015.
+ Định kỳ hằng tháng gửi báo cáo UBND tỉnh và các ngành chức năng các đơn vị nợ BHXH, BHYT, BHTN; đồng thời công khai danh tính các đơn vị này trên các phương tiện truyền thông.
- Đối với đơn vị đang thực hiện chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất: Thường xuyên đôn đốc, trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi của đơn vị bằng các hình thức trực tuyến qua điện thoại, zalo, mail, facbook, ... yêu cầu đơn vị đóng đầy đủ các quỹ ốm đau, thai sản, quỹ BHTN, BHYT và đóng bù quỹ hưu trí và tử tuất khi hết thời hạn tạm dừng đóng theo quy định, không để phát sinh nợ.
- Đối với đơn vị giải thể, phá sản, dừng hoạt động sản xuất kinh doanh: Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thi hành án, kế hoạch và đầu tư và các cơ quan liên quan đề xuất ưu tiên đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động để giải quyết quyền lợi hưởng chế độ cho người lao động từ nguồn kinh phí thanh lý tài sản.
- Đối với đơn vị chỉ tham gia BHYT từ nguồn ngân sách đóng: Thực hiện trao đổi qua điện thoại, zalo, mail, facbook, …, hằng quý gửi Bảng tổng hợp đối tượng và kinh phí do ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT (Mẫu số 1 ban hành kèm theo Nghị định số 146/2018/NĐ-CP), Bảng tổng hợp đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, ngân sách nhà nước hỗ trợ (Mẫu B09-TS) đến cơ quan tài chính các cấp, cơ quan quản lý đối tượng tham gia BHYT thông qua dịch vụ công ích để đôn đốc, yêu cầu chuyển tiền ngân sách đóng, hỗ trợ đóng BHXH, BHYT cho các đối tượng đảm bảo kịp thời, không để phát sinh nợ.
1.2. Phát triển người tham gia
a) Trường hợp dịch bệnh covid-19 được kiểm soát, các địa phương, đơn vị hoạt động trong trạng thái bình thường mới
- Rà soát, điều tra dữ liệu người lao động quyết toán thuế thu nhập cá nhân do cơ quan thuế cung cấp đảm bảo phấn đấu hoàn thành số lượng điều tra, rà soát theo phụ lục 04 đính kèm, cụ thể:
+ Kết xuất dữ liệu trên phần mềm quản lý thu - sổ, thẻ, phân loại, lập danh sách đơn vị chưa tham gia, tham gia chưa đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động (mẫu D04a-TS, mẫu D04b-TS theo Quyết định số 505/QĐ-BHXH) cho người lao động.
+ Gửi thông báo kèm danh sách người chưa tham gia BHXH, BHYT, BHTN, tài liệu tuyên truyền về các quy định của pháp luật liên quan đến trách nhiệm của đơn vị trong việc đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động, các quy định liên quan đến việc xử phạt nộp chậm, xử phạt vi phạm đối với đơn vị nợ... đến tất cả đơn vị sử dụng lao động chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động.
+ Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức làm việc với đơn vị; lập Biên bản làm việc (Mẫu số D04h-TS) yêu cầu đơn vị thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động.
+ Tổ chức thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN đột xuất đối với các đơn vị không chấp hành đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động hoặc không ký biên bản làm việc; kiên quyết xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
+ Đề xuất UBND tỉnh thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành để thanh tra, kiểm tra đối với đơn vị cố tình trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động với số lượng lớn.
+ Lập hồ sơ chuyển cơ quan điều tra xử lý đối với đơn vị cố tình trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo quy định tại Điều 216 Bộ luật Hình sự năm 2015.
+ Lập danh sách đơn vị không có tại địa chỉ kinh doanh, đơn vị không đóng đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động qua kết quả điều tra, rà soát gửi cơ quan quan thuế xử lý theo Quy chế phối hợp giữa Hai Ngành.
- Rà soát nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước đóng BHYT: Phối hợp với cơ quan lao động - thương binh và xã hội cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện việc rà soát, đối chiếu danh sách người được ngân sách nhà nước đóng BHYT (người nghèo, bảo trợ xã hội, cựu chiến binh, tham gia kháng chiến, trẻ em....) nhưng chưa được cấp thẻ BHYT để lập danh sách cấp thẻ BHYT đầy đủ, kịp thời, không bỏ sót đối tượng theo quy định.
b) Trường hợp dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp phải áp dụng các biện pháp phòng chống dịch
Các địa phương đang phải áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội, hạn chế tụ tập đông người, hạn chế tiếp xúc để phòng, chống dịch Covid-19 thực hiện như sau:
- Đối với việc điều tra rà soát dữ liệu thuế:
+ Kết xuất dữ liệu trên phần mềm quản lý thu - sổ, thẻ, phân loại, lập danh sách đơn vị chưa tham gia, tham gia chưa đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN (mẫu D04a-TS, mẫu D04b-TS) cho người lao động.
+ Gửi thông báo kèm danh sách người chưa tham gia BHXH, BHYT, BHTN, tài liệu tuyên truyền về các quy định của pháp luật liên quan đến trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động, các quy định liên quan đến việc xử lý nộp chậm, xử phạt vi phạm hành chính, xử lý trách nhiệm hình sự đối với đơn vị nợ, ... đến tất cả đơn vị sử dụng lao động chưa tham gia hoặc tham gia chưa đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động qua dịch vụ công ích.
+ Thực hiện việc đôn đốc, trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi của đơn vị thông qua hình thức trực tuyến như điện thoại, mail, zalo, facbook, ..., đảm bảo thực hiện đầy đủ các công việc như đã nêu ở tiết a điểm 1.2 nêu trên.
+ Gửi văn bản cho đơn vị chưa thực hiện việc đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động yêu cầu báo cáo tình hình đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc (Mẫu 01, Mẫu 02 ban hành kèm theo Quyết định 688/QĐ-BHXH) qua dịch vụ công ích.
+ Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đóng linh hoạt, phù hợp điều kiện phòng, chống dịch bệnh đối với đơn vị trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động bằng phương pháp kết hợp giữa thanh tra trực tiếp hoặc thanh tra điện tử hoặc kết hợp cả trực tiếp và điện tử, đảm bảo phù hợp với yêu cầu phòng chống dịch Covid-19 và hướng dẫn của BHXH Việt Nam;
+ Đề xuất UBND tỉnh thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành đối với đơn vị trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động, khi dịch bệnh được khống chế, các địa phương, đơn vị hoạt động trở lại trong trạng thái bình thường mới.
- Đối với nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước đóng BHYT (người nghèo, bảo trợ xã hội, cựu chiến binh, tham gia kháng chiến, trẻ em....): Thực hiện việc rà soát, đối chiếu thông qua việc gửi, nhận văn bản điện tử hoặc qua dịch vụ công ích để lập danh sách cấp thẻ BHYT đầy đủ, kịp thời, không bỏ sót đối tượng theo quy định.
2. Thu và phát triển người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT tự đóng
2.1. Đôn đốc thu
a) Trường hợp dịch bệnh covid-19 được kiểm soát, các địa phương, đơn vị hoạt động trong trạng thái bình thường mới
- Thực hiện kiểm tra, hướng dẫn các đại lý thu và người tham gia tuân thủ quy định về việc đóng BHXH, BHYT cho cơ quan BHXH. Khuyến khích người dân thực hiện gia hạn thẻ BHYT, đóng tiếp BHXH tự nguyện trên dịch vụ công quốc gia và dịch vụ công của ngành BHXH Việt Nam.
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính các cấp, cơ quan quản lý đối tượng tham gia BHYT đối chiếu, đôn đốc thực hiện việc chuyển tiền đóng BHYT kịp thời, không để nợ đọng.
b) Trường hợp dịch bệnh covid-19 diễn biến phức tạp phải áp dụng các biện pháp phòng chống dịch
- Các địa phương đang phải áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội, hạn chế tụ tập đông người, hạn chế tiếp xúc để phòng, chống dịch Covid-19, hướng dẫn các đại lý thu, người tham gia đóng tiền trên dịch vụ công quốc gia và dịch vụ công của ngành BHXH Việt Nam.
- Thực hiện việc đối chiếu, đôn đốc tiền đóng, làm việc, trao đổi thông tin, với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý đối tượng bằng hình thức trực tuyến qua điện thoại, zalo, mail, facebook, ...
2.2. Phát triển người tham gia
a) Trường hợp dịch bệnh covid-19 được kiểm soát, các địa phương, đơn vị hoạt động trong trạng thái bình thường mới
- Hằng tuần cơ quan BHXH, đại lý thu xây dựng kế hoạch về tuyên truyền, vận động duy trì, phát triển mới người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT tự đóng trên cơ sở dữ liệu người chưa tham gia BHXH, BHYT tiềm năng theo địa bàn cấp xã và danh sách người tham gia đến hạn phải đóng BHXH tự nguyện, BHYT. Kế hoạch phải cụ thể về chỉ tiêu, số lượng, tần suất tuyên truyền, phân rõ trách nhiệm của từng cá nhân trong tổ chức thực hiện.
- Triển khai các hoạt động tuyên truyền, vận động phát triển người tham gia theo kế hoạch đã xây dựng:
+ Hằng ngày, cán bộ BHXH, nhân viên đại lý thu gặp gỡ từng người hoặc từng nhóm người tiềm năng chưa tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình để tuyên truyền vận động tham gia BHXH, BHYT.
Việc tuyên truyền đa dạng, phù hợp, hiệu quả; phương pháp, tài liệu tuyên truyền phải phong phú, phù hợp về nội dung, hình ảnh, ngôn ngữ, ...
+ Tổ chức các hội nghị khách hàng đối với từng nhóm người tiềm năng hoặc các nhóm người tiềm năng để tuyên truyền, vận động phát triển người tham gia BHXH, BHYT, đảm bảo phấn đấu hoàn thành số lượng các cuộc hội nghị tuyên truyền theo phụ lục 05 đính kèm.
Việc tổ chức hội nghị phải đảm bảo chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, phù hợp với từng nhóm đối tượng tiềm năng.
Tờ rơi, tờ gấp và các ấn phẩm tuyên truyền khác phải được phát đến tất cả người dân đến dự Hội nghị. Tài liệu tuyên truyền đảm bảo phù hợp về nội dung, hình ảnh, ngôn ngữ, ...
Nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức các hội nghị khách hàng được thực hiện linh hoạt, bám sát các nội dung tại Công văn số 2649/BHXH-BT ngày 20/8/2020 của BHXH Việt Nam về việc ban hành tài liệu tuyên truyền phát triển người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT.
- Dự kiến tổ chức lễ ra quân phát triển người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT học sinh, sinh viên trong tháng 10 năm 2021.
- Thực hiện tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng đảm bảo thiết thực, phù hợp, thông tin đến được với đông đảo người dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền về lợi ích thiết thực khi tham gia BHXH tự nguyện, BHYT thông qua việc gửi các bản tin, thông điệp truyền thông...qua điện thoại, zalo, facebook,... qua hệ thống loa truyền thanh cấp xã... để vận động người dân tham gia BHXH tự nguyện, BHYT.
b) Trường hợp dịch bệnh covid-19 diễn biến phức tạp phải áp dụng các biện pháp phòng chống dịch
Các địa phương đang phải áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội, hạn chế tụ tập đông người, hạn chế tiếp xúc để phòng, chống dịch Covid-19, thực hiện như sau:
- Hằng tháng, BHXH cấp tỉnh, huyện gửi danh sách người tiềm năng chưa tham gia, người đang tham gia đến hạn đóng bằng hình thức trực tuyến qua mail, zalo, facebock... hoặc qua dịch vụ công ích đến từng đại lý thu.
- BHXH tỉnh, huyện và đại lý thu xây dựng kế hoạch hằng tuần tổ chức tuyên truyền, vận động để duy trì và phát triển mới người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT theo hình thức trực tuyến:
+ Thực hiện việc gửi tin nhắn, gửi mail, tài liệu tuyên truyền tới các nhóm người tiềm năng chưa tham gia, người đang tham gia đến hạn đóng để vận động tiếp tục tham gia.
+ Tổ chức các hội nghị trực tuyến, livestream trên mạng xã hội, trên fanpage,... với nhóm người tiềm năng chưa tham gia để tuyên truyền, vận động phát triển người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT, phấn đấu hoàn thành số lượng các cuộc hội nghị, livestream theo phụ lục 05 đính kèm.
Việc tổ chức hội nghị phải đảm bảo chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, phù hợp với từng nhóm người tiềm năng và yêu cầu phòng chống dịch bệnh Covid-19.
- Thực hiện các chuyên trang, chuyên mục, bài viết, bản tin, phóng sự, ... trên các phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền về lợi ích thiết thực khi tham gia BHXH tự nguyện, BHYT để vận động người dân tham gia BHXH tự nguyện, BHYT đảm bảo thông tin đến được với đông đảo người dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền về lợi ích thiết thực khi tham gia BHXH tự nguyện, BHYT thông qua việc gửi các bản tin, thông điệp truyền thông...qua điện thoại, zalo, facebook,... qua hệ thống loa truyền thanh cấp xã... để vận động người dân tham gia BHXH tự nguyện, BHYT.
IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
- Phân công cụ thể trách nhiệm cho từng công chức, viên chức và người lao động trực tiếp làm việc tại địa phương để hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc kịp thời và nghiệm thu kết quả thực hiện theo từng nội dung nêu trên.
Trường hợp các địa phương đang phải áp dụng các biện pháp phòng chống dịch bệnh Covid-19, công chức, viên chức được phân công làm việc trực tuyến qua điện thoại, zalo, mail, facebook, ....
- Phối hợp Vụ Thanh tra - Kiểm tra thành lập các đoàn thanh tra để thanh tra chuyên ngành đóng đột xuất đối với đơn vị cố tình trốn đóng, đơn vị có số tiền nợ BHXH, BHYT, BHTN lớn tại một số địa phương.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng BHXH tỉnh, từng đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam được phân công tại Kế hoạch này với Lãnh đạo Ngành BHXH Việt Nam vào ngày 15 và ngày cuối cùng của tháng.
- Đề xuất khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
- Căn cứ nội dung tại Mục III Kế hoạch này, chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
+ Hướng dẫn BHXH tỉnh triển khai thực hiện các hình thức tuyên truyền trực tiếp và trực tuyến về tuyên truyền phát triển đối tượng. Trong đó, hội nghị trực tuyến do BHXH tỉnh thực hiện đảm bảo tối thiểu 02 hội nghị/tháng/tỉnh.
+ Hướng dẫn, đôn đốc BHXH tỉnh xây dựng tài liệu tuyên truyền (nội dung, hình thức, phương pháp tuyên truyền, ...) và việc phát tài liệu tuyên truyền, đảm bảo các đơn vị sử dụng lao động chưa tham gia, người tiềm năng chưa tham gia BHXH, BHYT cần khai thác được tiếp cận các thông tin tuyên truyền.
+ Kiểm tra, đôn đốc BHXH tỉnh triển khai các hoạt động tuyên truyền vận động phát triển người tham gia, việc tổ chức các hội nghị khách hàng theo nhóm người tiềm năng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, phù hợp. Thực hiện việc nghiệm thu về số lượng hội nghị, số lượng người tham gia hội nghị khách hàng của từng BHXH tỉnh;
+ Tổ chức các Lễ ra quân, các hoạt động tuyên truyền trọng điểm, truyền thông cao điểm về công tác phát triển người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT trên cổng thông tin điện tử của Ngành BHXH Việt Nam, trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương và hướng dẫn BHXH tỉnh thực hiện.
- Tổng hợp, đề xuất phân bổ dự toán kinh phí phục vụ các hoạt động tuyên truyền đối với BHXH các địa phương, đảm bảo các địa phương có đủ kinh phí để triển khai các hoạt động tuyên truyền phát triển người tham gia, trình Lãnh đạo Ngành phê duyệt, chuyển Vụ Tài chính - Kế toán theo dõi, tổng hợp chung.
- Trước ngày 15 và ngày cuối cùng của tháng, gửi kết quả thực hiện về Ban Quản lý Thu - Sổ, Thẻ (Mẫu 01 đính kèm) để tổng hợp theo dõi, báo cáo Lãnh đạo Ngành BHXH Việt Nam.
- Trên cơ sở dự toán các nội dung chi các hoạt động tuyên truyền phát triển người tham gia BHXH, BHYT do Trung tâm truyền thông xây dựng, Vụ Tài chính - Kế toán tổng hợp bố trí kinh phí vào dự toán chi phí quản lý BHXH, BHTN, BHYT cho các đơn vị.
- Hướng dẫn nội dung chi, mức chi, thanh quyết toán đối với hoạt động truyền thông trực tuyến.
- Hướng dẫn BHXH tỉnh phương pháp, cách thức, quy trình tổ chức thanh tra chuyên ngành đột xuất bằng phương pháp kết hợp giữa thanh tra trực tiếp và điện tử đối với đơn vị vi phạm về trốn đóng và nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN.
- Hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện thanh tra chuyên ngành đóng đối với các đơn vị trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động, đơn vị nợ từ 03 tháng trở lên tại các BHXH tỉnh, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu được giao tại Kế hoạch này.
- Hướng dẫn BHXH tỉnh phương pháp lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTP ngày 15/8/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Phối hợp với Ban Quản lý Thu - Sổ thẻ thành lập các đoàn thanh tra và trực tiếp thanh tra chuyên ngành đóng đột xuất đơn vị có số tiền nợ lớn tại một số địa phương.
- Kịp thời tháo gỡ các vướng mắc trong quá trình thực hiện của các địa phương theo quy định.
- Trước ngày 15 và ngày cuối cùng của tháng, gửi kết quả thực hiện về Ban Quản lý Thu - Sổ, Thẻ (Mẫu 01 đính kèm) để tổng hợp.
- Thực hiện kiểm tra các quyết định xử phạt hành chính của BHXH tỉnh đối với các hành vi vi phạm theo Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐTP.
- Hướng dẫn, đôn đốc BHXH tỉnh tiếp nhận, xử lý thông tin; lập hồ sơ kiến nghị khởi tố, gửi đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng theo quy định.
- Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã phối hợp chỉ đạo, thực hiện các giải pháp về thu, phát triển người tham gia theo các nội dung đã nêu tại mục III Kế hoạch này.
- Thành lập Ban Chỉ đạo phát triển người tham gia BHXH, BHYT, BHTN (Ban Chỉ đạo) do Giám đốc BHXH tỉnh làm Trưởng ban, Phó Giám đốc phụ trách thu làm Phó Trưởng ban Thường trực, thành viên là Trưởng các phòng liên quan. Phân công nhiệm vụ cụ thể, đồng thời gắn trách nhiệm thực hiện cho từng thành viên trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.
- Bám sát chỉ đạo, hướng dẫn của BHXH Việt Nam, xây dựng kế hoạch cụ thể hằng tuần, hằng tháng; huy động, trưng tập công chức, viên chức và người lao động để thực hiện các giải pháp về thu và phát triển người tham gia đảm bảo phù hợp với yêu cầu phòng, chống dịch bệnh Covid-19, Phấn đấu hoàn thành đầy đủ các chỉ tiêu về thu, phát triển người tham gia, số lượng các cuộc hội nghị khách hàng, số cuộc thanh tra, kiểm tra, số đơn vị, người lao động cần điều tra, rà soát từ dữ liệu Thuế được giao tại Kế hoạch này.
- Đề xuất UBND tỉnh trích ngân sách hoặc huy động từ các nguồn lực khác hỗ trợ thêm kinh phí đóng BHXH tự nguyện, BHYT cho người dân, nhất là người nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người mới thoát nghèo, nông thôn mới, học sinh, sinh viên;
- Thường xuyên đánh giá, rút kinh nghiệm, biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ nêu tại Kế hoạch này. Xem xét đánh giá, khen thưởng xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác và bình xét đánh giá xếp loại thi đua đối với tập thể cá nhân;
- Kịp thời đề xuất BHXH Việt Nam công nhận các sáng kiến, giải pháp mới hiệu quả; đề xuất việc cấp kinh phí tuyên truyền bổ sung (nếu thiếu); khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này;
- Trước ngày 15 và ngày cuối cùng của tháng, báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu, việc sử dụng kinh phí tuyên truyền phát triển đối tượng theo dự toán được giao (Mẫu 02 đính kèm) về BHXH Việt Nam (Ban Quản lý Thu - Sổ, Thẻ) để tổng hợp.
7. Các đơn vị khác trực thuộc BHXH Việt Nam
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung theo Kế hoạch.
Yêu cầu các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh BHXH Việt Nam (qua Ban Quản lý Thu - Sổ, thẻ) để nghiên cứu, giải quyết./.
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC |
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN NGƯỜI THAM GIA, BHXH, BHYT 04 THÁNG
CUỐI NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 2800/KH-BHXH ngày 06/9/2021 của BHXH Việt Nam)
TT |
BHXH tỉnh, thành phố |
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC |
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN |
BẢO HIỂM Y TẾ |
||||||||||||
Tổng số |
Tháng 9 |
Tháng 10 |
Tháng 11 |
Tháng 12 |
Tổng số |
Tháng 9 |
Tháng 10 |
Tháng 11 |
Tháng 12 |
Tổng số |
Tháng 9 |
Tháng 10 |
Tháng 11 |
Tháng 12 |
||
Toàn quốc |
2,350,507 |
470,101 |
822,677 |
705,152 |
352,576 |
561,056 |
112,211 |
196,370 |
168,317 |
84,158 |
4,786,478 |
957,296 |
1,675,267 |
1,435,943 |
717,972 |
|
1 |
Hà Nội |
210,739 |
42,148 |
73,759 |
63,222 |
31,611 |
33,147 |
6.629 |
11,601 |
9,944 |
4,972 |
121,354 |
24,271 |
42,474 |
36,406 |
18,203 |
2 |
Hồ Chí Minh |
609,906 |
121,981 |
213,467 |
182,972 |
91,486 |
68,237 |
13,647 |
23,883 |
20,471 |
10,236 |
725,099 |
145,020 |
253,785 |
217,530 |
108,765 |
3 |
An Giang |
33,460 |
6,692 |
11,711 |
10,038 |
5,019 |
17,525 |
3,505 |
6,134 |
5,257 |
2,629 |
111,303 |
22,261 |
38,956 |
33,391 |
16,695 |
4 |
Bà Rịa-V.Tàu |
32,813 |
6,563 |
11,485 |
9,844 |
4,922 |
11,303 |
2,261 |
3,956 |
3,391 |
1,695 |
42,242 |
8,448 |
14,785 |
12,673 |
6,336 |
5 |
Bạc Liêu |
2,638 |
528 |
923 |
791 |
396 |
6,482 |
1,296 |
2,269 |
1,944 |
972 |
223,783 |
44,757 |
78,324 |
67,135 |
33,567 |
6 |
Bắc Giang |
34,125 |
6,825 |
11,944 |
10,237 |
5,119 |
8,800 |
1,760 |
3,080 |
2,640 |
1,320 |
41,877 |
8,375 |
14,657 |
12,563 |
6,282 |
7 |
Bắc Kạn |
1,450 |
290 |
507 |
435 |
217 |
2,615 |
523 |
915 |
784 |
392 |
9,349 |
1,870 |
3,272 |
2,805 |
1,402 |
8 |
Bắc Ninh |
56,497 |
11,299 |
19,774 |
16,949 |
8,475 |
3,849 |
770 |
1,347 |
1,155 |
577 |
24,857 |
4,971 |
8,700 |
7,457 |
3,729 |
9 |
Bến Tre |
30,049 |
6,010 |
10,517 |
9,015 |
4,507 |
8,139 |
1,628 |
2,849 |
2,442 |
1,221 |
22,518 |
4,504 |
7,881 |
6,756 |
3,378 |
10 |
Bình Dương |
510,167 |
102,033 |
178,558 |
153,050 |
76,525 |
11,682 |
2,336 |
4,089 |
3,505 |
1,752 |
163,057 |
32,611 |
57,070 |
48,917 |
24,459 |
11 |
Bình Định |
7,555 |
1,511 |
2,644 |
2,267 |
1,133 |
8,412 |
1,682 |
2,944 |
2,523 |
1,262 |
25,042 |
5,008 |
8,765 |
7,513 |
3,756 |
12 |
Bình Phước |
21,899 |
4,380 |
7,665 |
6,570 |
3,285 |
7,852 |
1,570 |
2,748 |
2,356 |
1,178 |
106,936 |
21,387 |
37,427 |
32,081 |
16,040 |
13 |
Bình Thuận |
15,248 |
3,050 |
5,337 |
4,574 |
2,287 |
9,447 |
1,889 |
3,307 |
2,834 |
1,417 |
77,866 |
15,573 |
27,253 |
23,360 |
11,680 |
14 |
Cà Mau |
9,888 |
1,978 |
3,461 |
2,966 |
1,483 |
14,444 |
2,889 |
5,055 |
4,333 |
2,167 |
108,163 |
21,633 |
37,857 |
32,449 |
16,224 |
15 |
Cao Bằng |
1,582 |
316 |
554 |
475 |
237 |
1,534 |
307 |
537 |
460 |
230 |
27,178 |
5,436 |
9,512 |
8,153 |
4,077 |
16 |
Cần Thơ |
44,462 |
8,892 |
15,562 |
13,339 |
6,669 |
10,198 |
2,040 |
3,569 |
3,059 |
1,530 |
89,423 |
17,885 |
31,298 |
26,827 |
13,413 |
17 |
Đà Nẵng |
31,972 |
6,394 |
11,190 |
9,592 |
4,796 |
6,393 |
1,279 |
2,238 |
1,918 |
959 |
41,407 |
8,281 |
14,493 |
12,422 |
6,211 |
18 |
Đăk Lăk |
6,443 |
1,289 |
2,255 |
1,933 |
966 |
9,851 |
1,970 |
3,448 |
2,955 |
1,478 |
195,356 |
39,071 |
68,375 |
58,607 |
29,303 |
19 |
Đăk Nông |
1,424 |
285 |
499 |
427 |
214 |
6,539 |
1,308 |
2,289 |
1,962 |
981 |
74,622 |
14,924 |
26,118 |
22,387 |
11,193 |
20 |
Điện Biên |
1,755 |
351 |
614 |
527 |
263 |
3,867 |
773 |
1,353 |
1,160 |
580 |
20,365 |
4,073 |
7,128 |
6,109 |
3,055 |
21 |
Đồng Nai |
195,540 |
39,108 |
68,439 |
58,662 |
29,331 |
20,409 |
4,082 |
7,143 |
6,123 |
3,061 |
130,234 |
26,047 |
45,582 |
39,070 |
19,535 |
22 |
Đồng Tháp |
20,433 |
4,087 |
7,151 |
6,130 |
3,065 |
8,296 |
1,659 |
2,903 |
2,489 |
1,244 |
22,934 |
4,587 |
8,027 |
6,880 |
3,440 |
23 |
Gia Lai |
6,503 |
1,301 |
2,276 |
1,951 |
975 |
8,659 |
1,732 |
3,031 |
2,598 |
1,299 |
202,439 |
40,488 |
70,853 |
60,732 |
30,366 |
24 |
Hà Giang |
2,214 |
443 |
775 |
664 |
332 |
2,691 |
538 |
942 |
807 |
404 |
18,215 |
3,643 |
6,375 |
5,465 |
2,732 |
25 |
Hà Nam |
3,729 |
746 |
1,305 |
1,119 |
559 |
2,472 |
494 |
865 |
742 |
371 |
1,188 |
238 |
416 |
356 |
178 |
26 |
Hà Tĩnh |
915 |
183 |
320 |
275 |
137 |
2,693 |
539 |
943 |
808 |
404 |
1.407 |
281 |
492 |
422 |
211 |
27 |
Hải Dương |
5,813 |
1,163 |
2,034 |
1,744 |
872 |
6,526 |
1,305 |
2,284 |
1,958 |
979 |
2,210 |
442 |
773 |
663 |
331 |
28 |
Hải Phòng |
11,273 |
2,255 |
3,946 |
3,382 |
1,691 |
10,783 |
2,157 |
3,774 |
3,235 |
1,617 |
10,157 |
2,031 |
3,555 |
3,047 |
1,524 |
29 |
Hậu Giang |
5,946 |
1,189 |
2,081 |
1,784 |
892 |
6,249 |
1,250 |
2,187 |
1,875 |
937 |
89,781 |
17,956 |
31,423 |
26,934 |
13,467 |
30 |
Hòa Bình |
4,071 |
814 |
1,425 |
1,221 |
611 |
5,423 |
1,085 |
1,898 |
1,627 |
813 |
79,239 |
15,848 |
27,734 |
23,772 |
11,886 |
31 |
Hưng Yên |
2,923 |
585 |
1,023 |
877 |
438 |
5,868 |
1,174 |
2,054 |
1,760 |
880 |
2,043 |
409 |
715 |
613 |
307 |
32 |
Khánh Hòa |
25,355 |
5,071 |
8,874 |
7,607 |
3,803 |
8,918 |
1,784 |
3,121 |
2,675 |
1,338 |
16,021 |
3,204 |
5,607 |
4,806 |
2,403 |
33 |
Kiên Giang |
12,468 |
2,494 |
4,364 |
3,740 |
1,870 |
14,375 |
2,875 |
5,031 |
4,312 |
2,156 |
165,530 |
33,106 |
57,936 |
49,659 |
24,830 |
34 |
Kom Tum |
1,432 |
286 |
501 |
430 |
215 |
1,653 |
331 |
578 |
496 |
248 |
35,279 |
7,056 |
12,348 |
10,584 |
5,292 |
35 |
Lai Châu |
1,153 |
231 |
403 |
346 |
173 |
5,191 |
1,038 |
1,817 |
1,557 |
779 |
97,391 |
19,478 |
34,087 |
29,217 |
14,609 |
36 |
Lạng Sơn |
3,436 |
687 |
1,202 |
1,031 |
515 |
7,479 |
1,496 |
2,617 |
2,244 |
1,122 |
82,231 |
16,446 |
28,781 |
24,669 |
12,335 |
37 |
Lào Cai |
3,312 |
662 |
1,159 |
994 |
497 |
5,036 |
1,007 |
1,762 |
1,51 1 |
755 |
99,378 |
19,876 |
34,782 |
29,813 |
14,907 |
38 |
Lâm Đồng |
8,975 |
1,795 |
3,141 |
2,693 |
1,346 |
9,175 |
1,835 |
3,211 |
2,753 |
1,376 |
26,943 |
5,389 |
9,430 |
8,083 |
4,041 |
39 |
Long An |
121,974 |
24,395 |
42,691 |
36,592 |
18,296 |
13,070 |
2,614 |
4,575 |
3,921 |
1,961 |
79,433 |
15,887 |
27,802 |
23,830 |
11,915 |
40 |
Nam Định |
1,138 |
228 |
398 |
341 |
171 |
8,308 |
1,662 |
2,908 |
2,492 |
1,246 |
2.006 |
401 |
702 |
602 |
301 |
41 |
Nghệ An |
2,176 |
435 |
762 |
653 |
326 |
5,967 |
1,193 |
2,088 |
1,790 |
895 |
140,883 |
28,177 |
49,309 |
42,265 |
21,132 |
42 |
Ninh Bình |
6,874 |
1,375 |
2,406 |
2,062 |
1,031 |
4,848 |
970 |
1,697 |
1,455 |
727 |
25,396 |
5,079 |
8,889 |
7,619 |
3,809 |
43 |
Ninh Thuận |
3,700 |
740 |
1,295 |
1110 |
555 |
5,160 |
1,032 |
1,806 |
1,548 |
774 |
52,810 |
10.562 |
18,484 |
15,843 |
7,922 |
44 |
Phú Thọ |
4,912 |
982 |
1,719 |
1,474 |
737 |
3,502 |
700 |
1,226 |
1,051 |
525 |
85,063 |
17,013 |
29,772 |
25,519 |
12.760 |
45 |
Phú Yên |
5,442 |
1,088 |
1,905 |
1,632 |
816 |
8,564 |
1,713 |
2,997 |
2,569 |
1,285 |
20,553 |
4,111 |
7,194 |
6,166 |
3,083 |
46 |
Quảng Bình |
2,848 |
570 |
997 |
854 |
427 |
5,006 |
1,001 |
1,752 |
1,502 |
751 |
80,935 |
16,187 |
28,327 |
24,280 |
12,140 |
47 |
Quảng Nam |
10,130 |
2,026 |
3,545 |
3,039 |
1,519 |
6,594 |
1,319 |
2,308 |
1,978 |
989 |
21,776 |
4,355 |
7,622 |
6,533 |
3,266 |
48 |
Quảng Ngãi |
1,346 |
269 |
471 |
404 |
202 |
10,020 |
2,004 |
3,507 |
3,006 |
1,503 |
28,719 |
5,744 |
10,052 |
8,616 |
4,308 |
49 |
Quảng Ninh |
5,213 |
1,043 |
1,825 |
1,564 |
782 |
9,755 |
1,951 |
3,414 |
2,926 |
1,463 |
3,801 |
760 |
1,330 |
1,140 |
570 |
50 |
Quảng Trị |
1,620 |
324 |
567 |
486 |
243 |
6,927 |
1,385 |
2,424 |
2,078 |
1,039 |
1,189 |
238 |
416 |
357 |
178 |
51 |
Sóc Trăng |
6,580 |
1,316 |
2,303 |
1,974 |
987 |
9,161 |
1,832 |
3,206 |
2,748 |
1,374 |
279,557 |
55,911 |
97,845 |
83,867 |
41,934 |
52 |
Sơn La |
3,624 |
725 |
1,268 |
1,087 |
544 |
4.469 |
894 |
1,564 |
1,341 |
670 |
130,142 |
26,028 |
45,550 |
39,043 |
19,521 |
53 |
Tây Ninh |
60,401 |
12,080 |
21,140 |
18,120 |
9.060 |
11,776 |
2,355 |
4,121 |
|
1,766 |
69,970 |
13,994 |
24,490 |
20,991 |
10,496 |
54 |
Thái Bình |
1,328 |
266 |
465 |
399 |
199 |
3,336 |
667 |
1,168 |
1,001 |
500 |
28,591 |
5,718 |
10,007 |
8,577 |
4,289 |
55 |
Thái Nguyên |
19,096 |
3,819 |
6,683 |
5,729 |
2,864 |
4,651 |
930 |
1,628 |
1,395 |
698 |
84,470 |
16,894 |
29,564 |
25,341 |
12,670 |
56 |
Thanh Hóa |
2,849 |
570 |
997 |
855 |
427 |
19,272 |
3,854 |
6,745 |
5,782 |
2,891 |
30,331 |
6.066 |
10,616 |
9,099 |
4,550 |
57 |
T. Thiên - Huế |
3,961 |
792 |
1,386 |
1,188 |
594 |
3,274 |
655 |
1,146 |
982 |
491 |
11,715 |
2,343 |
4,100 |
3,515 |
1,757 |
58 |
Tiền Giang |
65,924 |
13,185 |
23,073 |
19,777 |
9,889 |
9,257 |
1,851 |
3,240 |
2,777 |
1,389 |
80,346 |
16,069 |
28,121 |
24,104 |
12,052 |
59 |
Trà Vinh |
11,213 |
2,243 |
3,925 |
3,364 |
1,682 |
6,118 |
1,224 |
2,141 |
1,835 |
918 |
13,605 |
2,721 |
4,762 |
4,082 |
2,041 |
60 |
Tuyên Quang |
326 |
65 |
114 |
98 |
49 |
4,901 |
980 |
1,716 |
1,470 |
735 |
53,698 |
10,740 |
18,794 |
16,109 |
8,055 |
61 |
Vĩnh Long |
15,725 |
3,145 |
5,504 |
4,717 |
2,359 |
4,704 |
941 |
1,646 |
1,411 |
706 |
25.890 |
5,178 |
9,061 |
7,767 |
3,883 |
62 |
Vĩnh Phúc |
10,631 |
2,126 |
3,721 |
3,189 |
1,595 |
5,613 |
1,123 |
1,965 |
1.684 |
842 |
9,005 |
1,801 |
3,152 |
2,701 |
1,351 |
63 |
Yên Bái |
1,912 |
382 |
669 |
573 |
287 |
4,591 |
918 |
1,607 |
1,377 |
689 |
92,179 |
18,436 |
32,263 |
27,654 |
13,827 |
CHỈ TIÊU THU 04 THÁNG CUỐI NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 2800/KH-BHXH ngày 06/9/2021 của BHXH Việt Xam)
STT |
BHXH tỉnh, TP |
Tổng số phải thu |
|
|||
Tháng 9 |
Tháng 10 |
Tháng 11 |
Tháng 12 |
|||
Toàn quốc |
160,669,625 |
35,222,543 |
39,625,361 |
41,439,485 |
44,382,235 |
|
1 |
Hà Nội |
20,586,292 |
4,539,521 |
5,106,961 |
5,340,767 |
5,599,045 |
2 |
TP Hồ Chí Minh |
31,164,314 |
6,585,348 |
7,408,516 |
7,747,692 |
9,422,758 |
3 |
An Giang |
1,603,836 |
327,849 |
368,830 |
385,716 |
521,441 |
4 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
2,688,968 |
585,713 |
658,927 |
689,094 |
755,233 |
5 |
Bạc Liêu |
633,868 |
122,900 |
138,263 |
144,593 |
228,113 |
6 |
Bắc Giang |
3,196,904 |
655,259 |
737,166 |
770,915 |
1,033,565 |
7 |
Bắc Kạn |
260,251 |
65,271 |
73,430 |
76,792 |
44,759 |
8 |
Bắc Ninh |
4,394,339 |
984,216 |
1,107,243 |
1,157,934 |
1,144,946 |
9 |
Bến Tre |
1,353,778 |
270,903 |
304,766 |
318,718 |
459,391 |
10 |
Bình Dương |
10,836,418 |
2,328,510 |
2,619,574 |
2,739,503 |
3,148,830 |
11 |
Bình Định |
1,337,911 |
296,775 |
333,872 |
349,157 |
358,108 |
12 |
Bình Phước |
1,346,781 |
305,345 |
343,513 |
359,240 |
338,684 |
13 |
Bình Thuận |
1,089,428 |
232,504 |
261,567 |
273,542 |
321,816 |
14 |
Cà Mau |
890,243 |
192,825 |
216,928 |
226,860 |
253,630 |
15 |
Cao Bằng |
414,364 |
106,751 |
120,095 |
125,593 |
61,925 |
16 |
Cần Thơ |
1,540,358 |
312,217 |
351,244 |
367,324 |
509,573 |
17 |
Đà Nẵng |
2,382,951 |
508,640 |
572,220 |
598,417 |
703,673 |
18 |
Đắk Lắk |
1,337,184 |
308,460 |
347,017 |
362,904 |
318,803 |
19 |
Đắk Nông |
420,044 |
99,471 |
111,905 |
117,028 |
91,640 |
20 |
Điện Biên |
441,357 |
112,908 |
127,022 |
132,837 |
68,590 |
21 |
Đồng Nai |
9,841,180 |
2,125,108 |
2,390,747 |
2,500,200 |
2,825,125 |
22 |
Đồng Tháp |
1,179,263 |
260,159 |
292,678 |
306,078 |
320,348 |
23 |
Gia Lai |
1,055,753 |
241,765 |
271,986 |
284,438 |
257,563 |
24 |
Hà Giang |
583,735 |
149,535 |
168,227 |
175,928 |
90,045 |
25 |
Hà Nam |
1,177,246 |
284,098 |
319,610 |
334,243 |
239,294 |
26 |
Hà Tĩnh |
1,067,021 |
254,489 |
286,300 |
299,407 |
226,825 |
27 |
Hải Dương |
3,302,872 |
743,296 |
836,208 |
874,491 |
848,877 |
28 |
Hải Phòng |
4,357,476 |
1,012,453 |
1,139,009 |
1,191,155 |
1,014,860 |
29 |
Hậu Giang |
703,445 |
148,946 |
167,564 |
175,236 |
211,699 |
30 |
Hòa Bình |
768,506 |
192,301 |
216,339 |
226,244 |
133,621 |
31 |
Hưng Yên |
1,983,381 |
468,233 |
526,762 |
550,878 |
437,508 |
32 |
Khánh Hòa |
1,685,030 |
335,542 |
377,485 |
394,767 |
577,236 |
33 |
Kiên Giang |
1,511,125 |
300,493 |
338,054 |
353,531 |
519,048 |
34 |
Kon Tum |
433,949 |
106,098 |
119,360 |
124,824 |
83,667 |
35 |
Lai Châu |
389,421 |
83,979 |
94,477 |
98,802 |
112,164 |
36 |
Lạng Sơn |
683,156 |
154,352 |
173,646 |
181,596 |
173,563 |
37 |
Lào Cai |
712,343 |
164,859 |
185,466 |
193,957 |
168,062 |
38 |
Lâm Đồng |
1,106,229 |
243,320 |
273,735 |
286,268 |
302,905 |
39 |
Long An |
3,834,461 |
760,046 |
855,052 |
894,198 |
1,325,165 |
40 |
Nam Định |
1,900,637 |
442,167 |
497,437 |
520,211 |
440,822 |
41 |
Nghệ An |
2,662,904 |
644,330 |
724,871 |
758,057 |
535,646 |
42 |
Ninh Bình |
1,297,706 |
284,191 |
319,715 |
334,352 |
359,447 |
43 |
Ninh Thuận |
447,066 |
104,819 |
117,922 |
123,320 |
101,005 |
44 |
Phú Thọ |
1,671,115 |
392,334 |
441,376 |
461,583 |
375,823 |
45 |
Phú Yên |
711,060 |
157,528 |
177,220 |
185,333 |
190,979 |
46 |
Quảng Bình |
882,427 |
189,724 |
213,440 |
223,211 |
256,051 |
47 |
Quảng Nam |
1,831,108 |
408,821 |
459,924 |
480,980 |
481,383 |
48 |
Quảng Ngãi |
1,185,499 |
286,170 |
321,941 |
336,680 |
240,708 |
49 |
Quảng Ninh |
2,483,417 |
559,744 |
629,712 |
658,541 |
635,421 |
50 |
Quảng Trị |
632,464 |
139,561 |
157,006 |
164,194 |
171,702 |
51 |
Sóc Trăng |
879,928 |
208,671 |
234,755 |
245,502 |
190,999 |
52 |
Sơn La |
831,785 |
207,035 |
232,915 |
243,578 |
148,258 |
53 |
Tây Ninh |
2,075,908 |
443,526 |
498,967 |
521,810 |
611,605 |
54 |
Thái Bình |
2,009,190 |
444,781 |
500,378 |
523,286 |
540,745 |
55 |
Thái Nguyên |
2,474,632 |
536,714 |
603,804 |
631,447 |
702,667 |
56 |
Thanh Hóa |
3,464,385 |
825,549 |
928,743 |
971,263 |
738,830 |
57 |
Thừa Thiên Huế |
1,421,859 |
296,638 |
333,717 |
348,995 |
442,508 |
58 |
Tiền Giang |
2,258,550 |
464,241 |
522,272 |
546,182 |
725,855 |
59 |
Trà Vinh |
922,198 |
197,096 |
221,733 |
231,884 |
271,486 |
60 |
Tuyên Quang |
580,969 |
149,210 |
167,861 |
175,546 |
88,351 |
61 |
Vĩnh Long |
1,068,136 |
225,810 |
254,036 |
265,666 |
322,624 |
62 |
Vĩnh Phúc |
2,020,005 |
482,934 |
543,301 |
568,174 |
425,597 |
63 |
Yên Bái |
661,494 |
160,493 |
180,555 |
188,821 |
131,625 |
PHỤ LỤC ĐÔN ĐỐC ĐƠN VỊ NỢ TỪ 03 THÁNG TRỞ LÊN 04 THÁNG
CUỐI NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 2800/KH-BHXH ngày 06/9/2021 của BHXH Việt Nam)
TT |
BHXH tỉnh, thành phố |
Tổng số đơn vị thuộc diện thanh tra |
Trong đó |
|||
Tháng 9/2021 |
Tháng 10/2021 |
Tháng 11/2021 |
Tháng 12/2021 |
|||
Toàn quốc |
24,745 |
4,949 |
8,661 |
7,918 |
3,217 |
|
1 |
Hà Nội |
6,368 |
1,274 |
2,229 |
2,038 |
828 |
2 |
Hồ Chí Minh |
7,347 |
1,469 |
2,571 |
2,351 |
955 |
3 |
An Giang |
95 |
19 |
33 |
30 |
12 |
4 |
Bà Rịa - V. Tàu |
296 |
59 |
104 |
95 |
38 |
5 |
Bạc Liêu |
78 |
16 |
27 |
25 |
10 |
6 |
Bắc Giang |
258 |
52 |
90 |
83 |
34 |
7 |
Bắc Kạn |
30 |
6 |
11 |
10 |
4 |
8 |
Bắc Ninh |
494 |
99 |
173 |
158 |
64 |
9 |
Bến Tre |
91 |
18 |
32 |
29 |
12 |
10 |
Bình Dương |
491 |
98 |
172 |
157 |
64 |
11 |
Bình Định |
221 |
44 |
77 |
71 |
29 |
12 |
Bình Phước |
76 |
15 |
27 |
24 |
10 |
13 |
Bình Thuận |
157 |
31 |
55 |
50 |
20 |
14 |
Cà Mau |
93 |
19 |
33 |
30 |
12 |
15 |
Cao Bằng |
6 |
1 |
2 |
2 |
1 |
16 |
Cần Thơ |
222 |
44 |
78 |
71 |
29 |
17 |
Đà Nẵng |
478 |
96 |
167 |
153 |
62 |
18 |
Đăk Lăk |
77 |
15 |
27 |
25 |
10 |
19 |
Đăk Nông |
76 |
15 |
27 |
24 |
10 |
20 |
Điện Biên |
57 |
11 |
20 |
18 |
7 |
21 |
Đồng Nai |
541 |
108 |
189 |
173 |
70 |
22 |
Đồng Tháp |
71 |
14 |
25 |
23 |
9 |
23 |
Gia Lai |
140 |
28 |
49 |
45 |
18 |
24 |
Hà Giang |
41 |
8 |
14 |
13 |
5 |
25 |
Hà Nam |
136 |
27 |
48 |
44 |
18 |
26 |
Hà Tĩnh |
183 |
37 |
64 |
59 |
24 |
27 |
Hải Dương |
168 |
34 |
59 |
54 |
22 |
28 |
Hải Phòng |
597 |
119 |
209 |
191 |
78 |
29 |
Hậu Giang |
64 |
13 |
22 |
20 |
8 |
30 |
Hòa Bình |
80 |
16 |
28 |
26 |
10 |
31 |
Hưng Yên |
300 |
60 |
105 |
96 |
39 |
32 |
Khánh Hòa |
294 |
59 |
103 |
94 |
38 |
33 |
Kiên Giang |
147 |
29 |
51 |
47 |
19 |
34 |
Kom Tum |
49 |
10 |
17 |
16 |
6 |
35 |
Lai Châu |
8 |
2 |
3 |
3 |
1 |
36 |
Lạng Sơn |
101 |
20 |
35 |
32 |
13 |
37 |
Lào Cai |
198 |
40 |
69 |
63 |
26 |
38 |
Lâm Đồng |
137 |
27 |
48 |
44 |
18 |
39 |
Long An |
214 |
43 |
75 |
68 |
28 |
40 |
Nam Định |
252 |
50 |
88 |
81 |
33 |
41 |
Nghệ An |
425 |
85 |
149 |
136 |
55 |
42 |
Ninh Bình |
175 |
35 |
61 |
56 |
23 |
43 |
Ninh Thuận |
96 |
19 |
34 |
31 |
12 |
44 |
Phú Thọ |
127 |
25 |
44 |
41 |
17 |
45 |
Phú Yên |
125 |
25 |
44 |
40 |
16 |
46 |
Quảng Bình |
122 |
24 |
43 |
39 |
16 |
47 |
Quảng Nam |
292 |
58 |
102 |
93 |
38 |
48 |
Quảng Ngãi |
193 |
39 |
68 |
62 |
25 |
49 |
Quảng Ninh |
318 |
64 |
111 |
102 |
41 |
50 |
Quảng Trị |
76 |
15 |
27 |
24 |
10 |
51 |
Sóc Trăng |
53 |
11 |
19 |
17 |
7 |
52 |
Sơn La |
35 |
7 |
12 |
11 |
5 |
53 |
Tây Ninh |
83 |
17 |
29 |
27 |
11 |
54 |
Thái Bình |
173 |
35 |
61 |
55 |
22 |
55 |
Thái Nguyên |
135 |
27 |
47 |
43 |
18 |
56 |
Thanh Hóa |
703 |
141 |
246 |
225 |
91 |
57 |
T. Thiên - Huế |
289 |
58 |
101 |
92 |
38 |
58 |
Tiền Giang |
77 |
15 |
27 |
25 |
10 |
59 |
Trà Vinh |
46 |
9 |
16 |
15 |
6 |
60 |
Tuyên Quang |
35 |
7 |
12 |
11 |
5 |
61 |
Vĩnh Long |
109 |
22 |
38 |
35 |
14 |
62 |
Vĩnh Phúc |
281 |
56 |
98 |
90 |
37 |
63 |
Yên Bái |
45 |
9 |
16 |
14 |
6 |
CHỈ TIÊU RÀ SOÁT DỮ LIỆU DO CƠ QUAN THUẾ CUNG CẤP
(Kèm theo Kế hoạch số: 2800/KH-BHXH ngày 06/9/2021 của BHXH Việt Nam)
TT |
BHXH tỉnh, thành phố |
Tổng số |
Trong đó |
|||
Tháng 9/2021 |
Tháng 10/2021 |
Tháng 11/2021 |
Tháng 12/2021 |
|||
Toàn quốc |
4,932,709 |
986,542 |
1,973,084 |
1,479,813 |
493,271 |
|
1 |
Hà Nội |
1,396,177 |
279,235 |
558,471 |
418,853 |
139,618 |
2 |
TP Hồ Chí Minh |
472,677 |
94,535 |
189,071 |
141,803 |
47,268 |
3 |
An Giang |
16,156 |
3,231 |
6,462 |
4,847 |
1,616 |
4 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
60,526 |
12,105 |
24,210 |
18,158 |
6,053 |
5 |
Bạc Liêu |
10,603 |
2,121 |
4,241 |
3,181 |
1,060 |
6 |
Bắc Giang |
132,201 |
26,440 |
52,880 |
39,660 |
13,220 |
7 |
Bắc Kạn |
2,300 |
460 |
920 |
690 |
230 |
8 |
Bắc Ninh |
158,617 |
31,723 |
63,447 |
47,585 |
15,862 |
9 |
Bến Tre |
7,657 |
1,531 |
3,063 |
2,297 |
766 |
10 |
Bình Dương |
125,859 |
25,172 |
50,344 |
37,758 |
12,586 |
11 |
Bình Định |
94,901 |
18,980 |
37,960 |
28,470 |
9,490 |
12 |
Bình Phước |
21,629 |
4,326 |
8,652 |
6,489 |
2,163 |
13 |
Bình Thuận |
21,711 |
4,342 |
8,684 |
6,513 |
2,171 |
14 |
Cà Mau |
44,559 |
8,912 |
17,824 |
13,368 |
4,456 |
15 |
Cao Bằng |
14,813 |
2,963 |
5,925 |
4,444 |
1,481 |
16 |
Cần Thơ |
32,377 |
6,475 |
12,951 |
9,713 |
3,238 |
17 |
Đà Nẵng |
146,362 |
29,272 |
58,545 |
43,909 |
14,636 |
18 |
Đăk Lăk |
50,333 |
10,067 |
20,133 |
15,100 |
5,033 |
19 |
Đăk Nông |
16,660 |
3,332 |
6,664 |
4,998 |
1,666 |
20 |
Điện Biên |
17,335 |
3,467 |
6,934 |
5,201 |
1,734 |
21 |
Đồng Nai |
99,225 |
19,845 |
39,690 |
29,768 |
9,923 |
22 |
Đồng Tháp |
12,373 |
2,475 |
4,949 |
3,712 |
1,237 |
23 |
Gia Lai |
48,021 |
9,604 |
19,208 |
14,406 |
4,802 |
24 |
Hà Giang |
25,754 |
5,151 |
10,302 |
7,726 |
2,575 |
25 |
Hà Nam |
53,511 |
10,702 |
21,404 |
16,053 |
5,351 |
26 |
Hà Tĩnh |
57,120 |
11,424 |
22,848 |
17,136 |
5,712 |
27 |
Hải Dương |
116,167 |
23,233 |
46,467 |
34,850 |
11,617 |
28 |
Hải Phòng |
153,583 |
30,717 |
61,433 |
46,075 |
15,358 |
29 |
Hậu Giang |
6,334 |
1,267 |
2,534 |
1,900 |
633 |
30 |
Hòa Bình |
21,765 |
4,353 |
8,706 |
6,530 |
2,177 |
31 |
Hưng Yên |
71,028 |
14,206 |
28,411 |
21,308 |
7,103 |
32 |
Khánh Hòa |
61,116 |
12,223 |
24,446 |
18,335 |
6,112 |
33 |
Kiên Giang |
22,316 |
4,463 |
8,926 |
6,695 |
2,232 |
34 |
Kom Tum |
22,664 |
4,533 |
9,066 |
6,799 |
2,266 |
35 |
Lai Châu |
6,086 |
1,217 |
2,434 |
1,826 |
609 |
36 |
Lạng Sơn |
22,419 |
4,484 |
8,968 |
6,726 |
2,242 |
37 |
Lào Cai |
48,348 |
9,670 |
19,339 |
14,504 |
4,835 |
38 |
Lâm Đồng |
26,210 |
5,242 |
10,484 |
7,863 |
2,621 |
39 |
Long An |
32,353 |
6,471 |
12,941 |
9,706 |
3,235 |
40 |
Nam Định |
65,066 |
13,013 |
26,026 |
19,520 |
6,507 |
41 |
Nghệ An |
120,917 |
24,183 |
48,367 |
36,275 |
12,092 |
42 |
Ninh Bình |
54,129 |
10,826 |
21,652 |
16,239 |
5,413 |
43 |
Ninh Thuận |
17,069 |
3,414 |
6,828 |
5,121 |
1,707 |
44 |
Phú Thọ |
64,393 |
12,879 |
25,757 |
19,318 |
6,439 |
45 |
Phú Yên |
32,128 |
6,426 |
12,851 |
9,638 |
3,213 |
46 |
Quảng Bình |
23,437 |
4,687 |
9,375 |
7,031 |
2,344 |
47 |
Quảng Nam |
73,012 |
14,602 |
29,205 |
21,904 |
7,301 |
48 |
Quảng Ngãi |
55,127 |
11,025 |
22,051 |
16,538 |
5,513 |
49 |
Quảng Ninh |
89,715 |
17,943 |
35,886 |
26,915 |
8,972 |
50 |
Quảng Trị |
20,438 |
4,088 |
8,175 |
6,131 |
2,044 |
51 |
Sóc Trăng |
9,314 |
1,863 |
3,726 |
2,794 |
931 |
52 |
Sơn La |
36,885 |
7,377 |
14,754 |
11,066 |
3,689 |
53 |
Tây Ninh |
22,033 |
4,407 |
8,813 |
6,610 |
2,203 |
54 |
Thái Bình |
86,864 |
17,373 |
34,746 |
26,059 |
8,686 |
55 |
Thái Nguyên |
82,661 |
16,532 |
33,064 |
24,798 |
8,266 |
56 |
Thanh Hóa |
77,563 |
15,513 |
31,025 |
23,269 |
7,756 |
57 |
T. Thiên - Huế |
39,078 |
7,816 |
15,631 |
11,723 |
3,908 |
58 |
Tiền Giang |
21,635 |
4,327 |
8,654 |
6,491 |
2,164 |
59 |
Trà Vinh |
11,839 |
2,368 |
4,736 |
3,552 |
1,184 |
60 |
Tuyên Quang |
29,831 |
5,966 |
11,932 |
8,949 |
2,983 |
61 |
Vĩnh Long |
15,163 |
3,033 |
6,065 |
4,549 |
1,516 |
62 |
Vĩnh Phúc |
87,486 |
17,497 |
34,994 |
26,246 |
8,749 |
63 |
Yên Bái |
47,080 |
9,416 |
18,832 |
14,124 |
4,708 |
CHỈ TIÊU HỘI NGHỊ KHÁCH HÀNG TIỀM NĂNG THAM GIA BHXH TỰ
NGUYỆN, BHYT
(Kèm theo Kế hoạch số 2800/KH-BHXH ngày 06/9/2021 của BHXH Việt Nam)
TT |
BHXH tỉnh, thành phố |
Tổng số |
Trong đó |
|||
Tháng 9/2021 |
Tháng 10/2021 |
Tháng 11/2021 |
Tháng 12/2021 |
|||
Toàn quốc |
52,032 |
8,977 |
15,710 |
13,465 |
6,733 |
|
1 |
Hà Nội |
2,652 |
530 |
928 |
796 |
398 |
2 |
TP Hồ Chí Minh |
5,459 |
1,092 |
1,911 |
1,638 |
819 |
3 |
An Giang |
1,402 |
280 |
491 |
421 |
210 |
4 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
904 |
181 |
316 |
271 |
136 |
5 |
Bạc Liêu |
519 |
104 |
181 |
156 |
78 |
6 |
Bắc Giang |
704 |
141 |
246 |
211 |
106 |
7 |
Bắc Kạn |
209 |
42 |
73 |
63 |
31 |
8 |
Bắc Ninh |
308 |
62 |
108 |
92 |
46 |
9 |
Bến Tre |
651 |
130 |
228 |
195 |
98 |
10 |
Bình Dương |
935 |
187 |
327 |
280 |
140 |
11 |
Bình Định |
673 |
135 |
236 |
202 |
101 |
12 |
Bình Phước |
628 |
126 |
220 |
188 |
94 |
13 |
Bình Thuận |
756 |
151 |
265 |
227 |
113 |
14 |
Cà Mau |
1,156 |
231 |
404 |
347 |
173 |
15 |
Cao Bằng |
123 |
25 |
43 |
37 |
18 |
16 |
Cần Thơ |
816 |
163 |
286 |
245 |
122 |
17 |
Đà Nẵng |
511 |
102 |
179 |
153 |
77 |
18 |
Đăk Lăk |
788 |
158 |
276 |
236 |
118 |
19 |
Đăk Nông |
523 |
105 |
183 |
157 |
78 |
20 |
Điện Biên |
309 |
62 |
108 |
93 |
46 |
21 |
Đồng Nai |
1,633 |
327 |
571 |
490 |
245 |
22 |
Đồng Tháp |
664 |
133 |
232 |
199 |
100 |
23 |
Gia Lai |
693 |
139 |
242 |
208 |
104 |
24 |
Hà Giang |
215 |
43 |
75 |
65 |
32 |
25 |
Hà Nam |
198 |
40 |
69 |
59 |
30 |
26 |
Hà Tĩnh |
215 |
43 |
75 |
65 |
32 |
27 |
Hải Dương |
522 |
104 |
183 |
157 |
78 |
28 |
Hải Phòng |
863 |
173 |
302 |
259 |
129 |
29 |
Hậu Giang |
500 |
100 |
175 |
150 |
75 |
30 |
Hòa Bình |
434 |
87 |
152 |
130 |
65 |
31 |
Hưng Yên |
469 |
94 |
164 |
141 |
70 |
32 |
Khánh Hòa |
713 |
143 |
250 |
214 |
107 |
33 |
Kiên Giang |
1,150 |
230 |
402 |
345 |
172 |
34 |
Kon Tum |
132 |
26 |
46 |
40 |
20 |
35 |
Lai Châu |
415 |
83 |
145 |
125 |
62 |
36 |
Lạng Sơn |
598 |
120 |
209 |
179 |
90 |
37 |
Lào Cai |
403 |
81 |
141 |
121 |
60 |
38 |
Lâm Đồng |
734 |
147 |
257 |
220 |
110 |
39 |
Long An |
1,046 |
209 |
366 |
314 |
157 |
40 |
Nam Định |
665 |
133 |
233 |
199 |
100 |
41 |
Nghệ An |
477 |
95 |
167 |
143 |
72 |
42 |
Ninh Bình |
388 |
78 |
136 |
116 |
58 |
43 |
Ninh Thuận |
413 |
83 |
144 |
124 |
62 |
44 |
Phú Thọ |
280 |
56 |
98 |
84 |
42 |
45 |
Phú Yên |
685 |
137 |
240 |
206 |
103 |
46 |
Quảng Bình |
400 |
80 |
140 |
120 |
60 |
47 |
Quảng Nam |
528 |
106 |
185 |
158 |
79 |
48 |
Quảng Ngãi |
802 |
160 |
281 |
240 |
120 |
49 |
Quảng Ninh |
780 |
156 |
273 |
234 |
117 |
50 |
Quảng Trị |
554 |
111 |
194 |
166 |
83 |
51 |
Sóc Trăng |
733 |
147 |
257 |
220 |
110 |
52 |
Sơn La |
358 |
72 |
125 |
107 |
54 |
53 |
Tây Ninh |
942 |
188 |
330 |
283 |
141 |
54 |
Thái Bình |
267 |
53 |
93 |
80 |
40 |
55 |
Thái Nguyên |
372 |
74 |
130 |
112 |
56 |
56 |
Thanh Hóa |
1,542 |
308 |
540 |
463 |
231 |
57 |
T. Thiên - Huế |
262 |
52 |
92 |
79 |
39 |
58 |
Tiền Giang |
741 |
148 |
259 |
222 |
111 |
59 |
Trà Vinh |
489 |
98 |
171 |
147 |
73 |
60 |
Tuyên Quang |
392 |
78 |
137 |
118 |
59 |
61 |
Vĩnh Long |
376 |
75 |
132 |
113 |
56 |
62 |
Vĩnh Phúc |
449 |
90 |
157 |
135 |
67 |
63 |
Yên Bái |
7,515 |
73 |
129 |
110 |
55 |
Kế hoạch 2800/KH-BHXH về thu và phát triển người tham gia 04 tháng cuối năm 2021 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Số hiệu: | 2800/KH-BHXH |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Người ký: | Trần Đình Liệu |
Ngày ban hành: | 06/09/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 2800/KH-BHXH về thu và phát triển người tham gia 04 tháng cuối năm 2021 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Chưa có Video