Đã kết hôn có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Thùy Liên
02/10/2020 09:30 AM

Các trường hợp miễn, tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự được quy định cụ thể tại Luật Nghĩa vụ quân sự 2015Thông tư 148/2018/TT-BQP ngày 04/10/2018. Tuy nhiên, kết hôn không nằm trong các trường hợp được miễn và tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, cụ thể:

Nghĩa vụ quân sự

Thực hiện nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm của công dân (Ảnh minh hoạ).

**Công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong 08 trường hợp sau:

(1) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.

(2) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được UBND cấp xã xác nhận.

(3) Con một của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

(4) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

(5) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do UBND cấp tỉnh trở lên quyết định.

(6) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

(7) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

(8) Là dân quân thường trực.

Công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ theo quy định nêu trên nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

(Theo Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015; Khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP ngày 04/10/2018).

**Công dân được miễn gọi nhập ngũ trong 05 trường hợp sau:

(1) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.

(2) Là anh hoặc em trai một của liệt sĩ.

(3) Con một của thương binh hạng hai; con một của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con một của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

(4) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.

(5) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

(Theo Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015; Khoản 2 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP).

**Những trường hợp công dân không được đăng ký nghĩa vụ quân s

Ngoài các trường hợp được tạm hoãn, miễn nghĩa vụ quân sự thì công dân sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự sẽ không được gọi nhập ngũ, bao gồm:

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

- Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục cấp xã hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

(Theo điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019).

Như vậy, công dân dù đã kết hôn nhưng vẫn trong độ tuổi quy định thì vẫn phải tham gia nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.

Thùy Liên

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 26,200

Bài viết về

lĩnh vực Bộ máy hành chính

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn