Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

Nhận biết và mục tiêu

Thứ cần được kiểm tra

Quy trình tiếp theo

Vật liệu

Không khí trong nhà

Bụi trong nhà

1

Hư hại do nấm mốc có thể nhìn thy được

Aa

Bb

Bb

Nhận dạng và nếu có thể, loại trừ nguồn ẩm

2.1

Nghi ngờ hư hại do nấm mc

Vật liệu ẩm ướt

A

B

B

Nhận dạng và nếu có thể, loại trừ nguồn m

2.2

Kết cấu bt thường-phi kết cấu

-

A

B

Kiểm tra những bất thường, xác định nguồn xử lý nếu có thể

2.3

Các vấn đề về sức khỏe

-

A

B

Nhận dạng và nguồn xử lý

2.4

Các vấn đề về mùi

-

A

B

Nhận dạng nguồn gốc của mùi

3

Kiểm tra việc xử lý

A

A

B

-

A  Kiểm tra thích hợp để trả lời các câu hỏi được quan tâm

B  Kiểm tra bổ sung để tr lời các câu hi được quan tâm (tùy ý)

a  lấy mẫu vật liệu có thể cần để trả lời câu hỏi cụ thể liên quan đến hư hại do nấm mốc (xem 6.2.2.1)

b  nếu cần phân tích sự phát tán của ô nhiễm.

Cấu trúc của tòa nhà, đặc biệt là các bề mặt của các thành phần xây dựng quan trọng được kiểm tra bằng trực quan trong khi thanh tra. Ngoài ra, thông tin về các nguyên nhân tiềm năng của nấm mốc phát triển cần được thu thập. Với mục đích này, các thông số vật lý có liên quan như nhiệt độ và độ m trong phòng và trên vật liệu (ví dụ: ngưng tụ) được ghi lại. Nếu những phát hiện này chưa cung cấp hình ảnh rõ ràng, thì cần điều tra tiếp xây dựng phí kết cấu (ví dụ: đo độ ẩm, phép nhiệt ký, phép thử Blower-Door). Mô tả chi tiết về các quy trình được sử dụng trong kiểm tra không bao gồm trong tiêu chuẩn này.

Các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao thường nhận biết sự phát triển nấm mốc có thể nhìn thấy mà không cn bất kỳ phương pháp lấy mẫu và phân tích chi tiết. Nếu cần lấy mẫu, có thể sử dụng thông tin về địa điểm lấy mẫu trong báo cáo lấy mẫu tại Phụ lục C. Bng 1 liệt kê các tùy chọn đối với phép phân tích thêm tùy thuộc vào kết quả kiểm tra hiện trường. Các quy trình cụ thể được mô tả chi tiết trong 6.2.2 đến 6.2.6.

Khi thực hiện lấy mẫu không khí và bụi nhà sau khi kiểm tra thực tế, cần tính đến rằng mọi kiểm tra về xâm nhập vào trong cấu trúc xây dựng thực hiện trong thời gian kiểm tra thực tế có thể đã giải phóng tiếp nấm mốc vào không khí trong nhà mà không phải là do sự có mặt của nấm mốc phát triển.

6.2.2  Điều tra nhanh bằng các câu hi liên quan đến hư hại do nấm mốc có thể nhìn thấy được

6.2.2.1  Khía cạnh chung

Đối với hư hại do nấm mốc có thể nhìn thấy được, các vật liệu có thể được điều tra để trả lời các câu hỏi sau đây:

- Khẳng định sự nhiễm hoặc sự phát triển của nấm mốc (xem 6.2.2.2);

- Thiết lập các mức độ hư hại và ô nhiễm thứ cấp tiềm năng (xem 6.2.2.3);

- Đánh giá ô nhiễm (xem 6.2.2.4);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Điều tra nhanh các yêu cầu của bác sĩ do các vấn đề sức khỏe (xem 6.2.2.6).

Đối với mục tiêu điều tra đặc biệt (ví dụ: thiết lập sự phát tán ô nhiễm nấm mốc bắt nguồn từ nguồn chính), lấy mẫu bụi trong nhà và không khí trong nhà có thể cung cấp thông tin bổ sung hữu ích.

Ngoài ra, không thể loại trừ rằng có nguồn tiềm ẩn ngoài những nguồn có thể nhìn thấy được (xem 6.2.2.2 đến 6.2.2.6). Cần tính đến các nguồn nấm mốc tiềm ẩn liên quan đến thiết kế (rèm che, hốc tường) trong quy trình xem xét thêm.

Các mục tiêu điều tra khuyến cáo để kiểm tra tiếp được đưa ra dưới đây cùng với quy trình và các phương pháp đo thích hợp khuyến nghị.

6.2.2.2  Khẳng định ô nhiễm hoặc phát triển nấm mốc

Các câu hỏi là liệu mất màu hoặc các vùng rộng bay màu đến đâu đã quan sát được trong quá trình kiểm tra trực quan là do nấm mốc phát triển hoặc do các nguyên nhân khác (các hạt lắng, bị đen, bạc màu muối) có thể được trả lời bằng cách kiểm tra dùng kính hiển vi (mẫu băng dính hoặc soi kính hiển vi trực tiếp).

Với các phương pháp này cũng có thể thực hiện được cho dù có nấm phát triển trên vật liệu, nghĩa là có sợi nấm và các cấu trúc bào tử hoặc dù chỉ có các bào tử đã lắng đọng trên vật liệu. Các mẫu đĩa tiếp xúc trực tiếp/dùng gạc không thích hợp cho mục đích này, vì trong nhiều trường hợp chúng không cho phép phân biệt đủ giữa nấm mốc phát triển và bụi lắng đọng với các bào t lắng đọng. Ngoài ra, phương pháp đĩa tiếp xúc/dùng gạc chỉ phát hiện được các nấm mốc có thể nuôi cấy được. Nếu vị trí điều tra đã được xử lý bng thuốc diệt nấm, thì có thể dẫn đến kết quả âm tính giả.

6.2.2.3  Thiết lập mức độ hư hại và ô nhiễm thứ cấp tiềm n

Để đánh giá các hư hại do nấm mốc cũng như lập kế hoạch khắc phục, thì mức độ hư hại c hai bề mặt và hư hỏng bên trong phải được xác định. Để đánh giá hư hại, khuẩn lạc nấm mốc bề mặt có ý nghĩa khác hơn so với nấm mốc phát triển xâm nhập sâu vào trong vữa hoặc các vật liệu khác.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Mức độ tăng trưởng nấm mốc bề mặt được xác định bằng cách thu thập các mẫu những khoảng cách khác nhau từ trung tâm bị hư hại. Các phương pháp khuyến nghị cho mục đích này là kỹ thuật tạo huyền phù nếu vật liệu là phù hợp, kiểm tra bằng kính hiển vi (mẫu băng dính hoặc soi kính hiển vi). Soi kính hiển vi cung cấp thông tin về hư hại gồm nấm mốc mới, nấm mốc hoạt động hoặc đã khô, tình trạng nấm mốc đã có từ trước.

Nếu các phòng khác đang được kiểm tra về ô nhiễm ngoài các khu vực hư hại do nấm mốc có thể nhìn thấy, thì lấy mẫu không khí [xem TCVN 10736-16 (ISO 16000-16) và TCVN 10736-18 (ISO 16000-18)] và ngoài ra, lấy mẫu bụi trong nhà là những phương pháp thích hợp. Ô nhiễm thứ cấp của các đối tượng (đồ gỗ, dệt may, hàng may mặc) có thể được phát hiện bằng cách lấy mẫu đĩa tiếp xúc trực tiếp/dùng gạc.

Nếu nghi ngờ có nấm mốc phát triển n ngoài những hư hại do nấm mc có thể nhìn thấy, thì chấp nhận các quy trình nêu trong 6.2.3 đến 6.2.6.

6.2.2.4  Đánh giá ô nhiễm

Ngoài các mức độ hư hại, sự phân biệt giữa nấm mốc phát triển mới với tình trạng mốc tồn tại trước đó là một yếu tố quan trọng để đánh giá hư hại. Với nấm mốc phát triển mới, có khả năng là nồng độ cao các bào tử giải phóng vào không khí trong nhà và thành phần của các loài nấm mốc có thể thay đổi tương đối nhanh. Ngược lại, nấm mốc đã phát triển từ trước có thể đã đạt đến một trạng thái mà đó phần lớn bào tử không còn phát tán thêm.

Đánh giá bằng kính hiển vi các mẫu băng dính thường cung cấp chỉ thị về sự phát triển nấm mốc mới hoặc đã khô và đã có trước đó. Trong sự có mặt của nấm mốc phát triển từ trước, cấu trúc sợi nm thường không còn nguyên vẹn hoặc chỉ còn các mảnh vỡ có thể được phát hiện do hoạt động của mạt.

Các mẫu đĩa tiếp xúc trực tiếp/dùng gạc chỉ thích hợp để đánh giá tình trạng nấm mốc liên quan đến nấm mốc mới phát triển đang hoạt động hoặc nấm mốc tồn tại trước đó không hoạt động hoặc ch ô nhiễm thứ cấp. Nếu nồng độ của các nấm mốc có thể nuôi cấy có mâu thuẫn nhiều với các bào tử được xác định bằng kính hiển vi hoặc kiểm tra bằng trực quan, thì có thể giả định rằng các nấm mốc không còn hoạt động. Tuy nhiên, điều này giả định là chưa thực hiện khử trùng bằng thuốc diệt nấm.

Ngoài việc kiểm tra thực tế sự phát triển của nấm mốc, các phép đo độ ẩm bên trong/trên vật liệu luôn được thực hiện để đánh giá liệu sự phát tán nấm mốc dự kiến có phải do độ ẩm tăng lên hay không.

Những việc kiểm tra nêu trên chỉ cung cấp thông tin về tình trạng hư hại. Việc xác định nấm mốc đã lâu hay chưa là không khả thi vì trạng thái phát triển của nấm mốc có thể thay đổi rất nhanh trong khoảng thời gian rất ngắn.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ngay cả khi nếu hư hại do nấm mốc được giới hạn và các mối nguy có thể dự đoán mà không cần kiểm tra tiếp, thì việc phân biệt các loài để có được dữ liệu về các loài nấm mốc có mặt trong hư hại có thể hữu ích cho việc giám sát xử lý tiếp theo.

Sự phát triển nấm mốc trên bề mặt có thể được kiểm tra bằng cách thu thập các mẫu băng dính và các mẫu đĩa tiếp xúc trực tiếp/dùng gạc, còn sử dụng các mẫu tạo huyền phù nếu nấm mốc đã thâm nhập vào bên trong vật liệu. Việc lấy mẫu không khí thường không yêu cầu như một điều kiện tiên quyết đối với việc giám sát xử lý.

6.2.2.6  Điều tra nhanh ý kiến của bác sĩ đến các vấn đề sức khỏe

Nếu theo quan điểm y tế có mối quan hệ chặt chẽ giữa các vn đề sức khỏe và hư hại do nấm mốc, thì cần thực hiện khảo sát toàn diện các loài nấm mốc.

Sự phát triển của nấm mốc hoặc vật liệu cần được kiểm tra bằng các mẫu đĩa tiếp xúc trực tiếp/dùng gạc hoặc phương pháp tạo huyền phù bổ sung bằng mẫu băng dính.

Nếu nghi ngờ có nấm mốc tiềm ẩn, cần thực hiện bổ sung các quy trình trong 6.2.5.

6.2.3  Điều tra nhanh hư hại nghi ngờ do nấm mốc - ẩm

6.2.3.1  Khía cạnh chung

Vật liệu ẩm ướt là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển của nấm mốc và có thể không phải khi nào cũng có thể nhận biết được bằng mắt thường. Vật liệu ẩm ướt là do lũ lụt, sai sót trong xây dựng, ẩm ướt do các nhà mới xây hoặc thói quen của cư dân có vấn đề.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Nguyên nhân gây ra hư hại;

- Thời gian hư hại;

- Loại vật liệu ẩm ướt;

- Loại ẩm ướt: ẩm ướt bề mặt hoặc thâm nhập ẩm ướt bên trong;

- Trong trường hợp hư hại do nước: nước có chất lượng vệ sinh tốt (ví dụ: nước uống) hoặc nước bị nhiễm khuẩn (ví dụ: nước thải).

Các mục tiêu của việc điều tra nhanh sự có mặt của vật liệu ẩm ướt có thể bao gồm:

a) Khẳng định ô nhiễm nấm mốc nghi ngờ (xem 6.2.3.2);

b) Xác định mức độ hư hại (xem 6.2.3.3);

c) Đánh giá ô nhiễm (xem 6.2.3.4);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Điều tra nhanh quan điểm của bác sĩ đến các vấn đề sức khỏe (xem 6.2.3.4).

6.2.3.2  Khẳng định việc ô nhiễm nấm mốc nghi ngờ

Để khẳng định vật liệu ẩm ướt là nguyên nhân cơ bản của hư hại do nấm mốc, vật liệu bị ảnh hưởng được kiểm tra bằng các mẫu đĩa tiếp xúc trực tiếp/dùng gạc, nếu nghi ngờ phát triển nấm mốc bề mặt. Đối với vật liệu cho thấy không có nấm mốc phát triển có thể nhìn thấy, thì việc kiểm tra bằng kính hiển vi thường không hiệu quả do nồng độ thấp của các bào tử nấm mốc. Trong giải thích các kết quả phân tích các mẫu đĩa tiếp xúc trực tiếp/dùng gạc, phải lưu ý rằng các bề mặt vật liệu thường bị nhiễm các bào t nấm mốc bắt nguồn từ bụi lắng đọng. Thành phần của các loài nấm mốc đã xác định cho phép phân biệt giữa ô nhiễm thông thường và nhiễm và/hoặc xâm lấn nấm mốc. Nếu cần, các bề mặt vật liệu khác không bị ảnh hưởng độ ẩm trong phòng cùng được kiểm tra để tham khảo. Nếu nguồn m là nguyên nhân gây ra mốc phát triển bên trong, thì cần kiểm tra số lượng lớn vật liệu bằng phương pháp tạo huyền phù. Nếu hư hại do nấm mốc bắt nguồn từ nước bị ô nhiễm vi sinh vật, thì mẫu cũng phải được phân tích về vi khuẩn (các chỉ thị phân trong trường hợp nước thải). Nếu vật liệu ẩm ướt khó tiếp cận, ví dụ: trần phía sau hoặc trong công trình xây dựng dầm cột, thì nghiên cứu sàng lọc bằng cách sử dụng phương pháp va đập (xem TCVN 10736-18 (ISO 16000-18) hoặc phương pháp lọc (xem TCVN 10736-16 (ISO 16000-16) và nên xác định tổng số bào tử để khẳng định khả năng hư hại do nấm mốc trước khi thực hiện kiểm tra xâm nhập vào cấu trúc xây dựng. Việc xác định nồng độ nấm mốc trong bụi trong nhà cũng có thể hữu ích. Nếu nghi ngờ được khẳng định, cần lấy mẫu và kiểm tra mẫu vật liệu.

6.2.3.3  Xác định các mức độ hư hại

Nếu vật liệu ẩm ướt được khẳng định là nguyên nhân cơ bản của hư hại do nấm mốc, thì bước tiếp theo là xác định mức độ hư hại. Nếu có lý do để cho rằng tất cả các vật liệu ẩm ướt đang bị ảnh hưởng tương tự do nguồn m cụ thể, thì phép đo độ ẩm có thể đủ để xác định mức độ hư hại. Nếu hư hại ẩm là do nước ngầm xâm nhập, ví dụ trong các tòa nhà sườn đồi, hoặc nếu m thâm nhập vào bên trong vật liệu dự kiến do các đặc tính của vật liệu, thì phải khoan lấy mẫu lõi và phân tích theo từng lớp. Số lượng mẫu lõi cần thiết phụ thuộc vào mức độ hư hại. Các mẫu cũng cần được thu thập từ các khu vực tiếp giáp với vị trí bị hư hại do ẩm.

6.2.3.4  Các mục tiêu điều tra khác

Nếu sự có mặt nấm mốc phát triển đã được khẳng định, có thể cần đánh giá ô nhiễm nấm mốc, điều tra để thiết lập các điều kiện tiên quyết để khắc phục hoặc điều tra nhanh các vấn đề sức khỏe (xem 6.2.2.4 đến 6.2.2.6).

6.2.4  Điều tra nhanh các bất thường trong kết cấu/phi kết cấu xây dựng

6.2.4.1  Khía cạnh chung

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Mục tiêu của những điều tra nhanh về hư hại do nấm mốc nghi ngờ bi những bất thường trong kết cấu/phi kết cấu bao gồm:

- Kiểm tra về khả năng hư hại nghi ngờ do nấm mốc (xem 6.2.4.2);

- Định vị nguồn (xem 6.2.4.3);

- Khẳng định ô nhiễm (xem 6.2.3.2);

- Xác định mức độ hư hại (xem 6.2.3.3):

- Đánh giá ô nhiễm (xem 6.2.3.4);

- Thiết lập các điều kiện tiên quyết để giám sát xử lý (xem 6.2.3.4);

- Điều tra nhanh quan điểm của bác sĩ đến các vấn đề sức khỏe (xem 6.2.3.4).

Đối với việc áp dụng các quy trình bổ sung trong trường hợp khẳng định nguồn nấm mốc, xem 6.2.3.2 đến 6.2.3.4.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Nghi ngờ hư hại do nấm mốc thường tồn tại ví dụ với các tòa nhà kết cấu dầm cột hoặc mái bằng. Khi kiểm tra xâm nhập vào cấu trúc xây dựng có thể rất tốn kém, khả năng của nguồn nấm mốc trong nhà đầu tiên nên được khẳng định bằng phương pháp lấy va đập hoặc lấy mẫu băng lọc và xác định tổng số bào tử [xem TCVN 10736-16 (ISO 16000-16) và TCVN 10736-18 (ISO 16000-18)]. Ngoài ra, các mẫu bụi nhà có thể được phân tích về nấm mốc để cung cấp thêm bằng chứng. Đ kiểm tra tường nhà về rò rỉ (ví dụ: nhà kiểu pavilon, cấu trúc mái nhà), có thể hữu ích để mô phỏng các thay đổi áp suất trong quá trình sử dụng bình thường trong khi lấy mẫu không khí được tiến hành. Điều này có thể được thực hiện bằng cách tạo ra một áp sut âm trong phòng sử dụng một cửa thổi gió (xem EN 13829).

6.2.4.3  Định vị nguồn

Nếu hư hại nghi ngờ do nấm mốc được khẳng định, bước tiếp theo là xác định vị trí nguồn nấm mốc. Việc độ ẩm và nhiệt độ cũng như các nghiên cứu nhiệt ẩm có thể cung cp các chỉ thị về vị trí của nguồn nấm mốc. Các vị trí rất dễ bị nấm mốc phát triển (ví dụ: phía sau tủ kê cạnh bức tường ngoài) phải được kiểm tra bằng trực quan về nấm mốc. Với mục đích này, có thể hữu ích khi khoan một lỗ vào cu trúc xây dựng bị khuyết và thực hiện kiểm tra trực quan sử dụng kính ngắm.

6.2.5  Điều tra nhanh quan điểm của bác sĩ đến các vấn đề sức khỏe

6.2.5.1  Khía cạnh chung

Nếu có bằng chứng y tế rõ ràng rằng các vấn đề sức khỏe có liên quan với một hoặc một số loài nấm mốc cụ thể, thì các loài nấm mốc đó phải được phát hiện và xác định là toàn diện càng tốt. Trong mối liên quan này, cần lưu ý rằng tiếp xúc với nấm mốc có thể không phải chỉ do nguồn trong nhà mà còn do mức bào tử nấm mốc ngoài trời cao. Trong trường hợp của các vấn đề sức khỏe không đặc hiệu, cần xem xét đến các triệu chứng chn đoán cũng có thể có những nguyên nhân khác. Do đó, việc kiểm tra tại chỗ của tòa nhà và môi trường xung quanh là một yếu tố quan trọng đối với tiền s bệnh y tế môi trường. Quy trình phải được phối hợp chặt chẽ với bác sĩ.

Mục tiêu của các cuộc điều tra về hư hại nghi ngờ do nấm mốc liên quan đến các vấn đề sức khỏe bao gồm:

- Kiểm tra về khả năng tiếp xúc với nấm mốc cụ thể (xem 6.2.5.2);

- Định v nguồn (xem 6.2.5.3);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Xác định mức độ hư hại (xem 6.2.3.3);

- Đánh giá ô nhiễm (xem 6.2.3.4);

- Thiết lập các điều kiện tiên quyết đối với việc giám sát xử lý (xem 6.2.3.4).

Nếu khẳng định có nguồn nấm mốc, áp dụng các quy trình 6.2.3.2 đến 6.2.3.4.

6.2.5.2  Kiểm tra về khả năng tiếp xúc với nấm mốc cụ thể

Nếu có sự phát triển nấm mốc có thể nhìn thy, thì thực hiện lấy mẫu bằng đĩa tiếp xúc trực tiếp và mẫu dùng gạc cũng như kiểm tra bằng kính hiển vi. Nếu nấm mốc đã thâm nhập vào bên trong vật liệu, cần kiểm tra mẫu vật liệu b sung bằng phương pháp tạo huyền phù. Trong mọi trường hợp cần nhận dạng toàn diện của các loài nấm mốc. Nếu việc kiểm tra hiện trường không cho thấy dấu hiệu bất kỳ của một nguồn nấm mốc, thì cần thu thập mẫu không khí bằng phương pháp va đập (xem TCVN 10736-18 (ISO 16000-18) hoặc bằng lọc (xem TCVN 10736-16 (ISO 16000-16) và xác định tổng bào tử để xác nhận sự có mặt của các bào tử nấm mc tăng lên đáng kể. Để khẳng định sự nghi ngờ, cũng có thể phân tích mẫu bụi trong nhà về nấm mốc. Đối với các cuộc điều tra, việc xác định toàn diện về nấm mốc có mặt là bắt buộc.

6.2.5.3  Định vị nguồn

Nếu các phép phân tích không khí trong nhà và bụi hướng vào nguồn nấm mốc trong nhà, thì cần định vị nguồn. Các phép đo độ ẩm và nhiệt độ cũng như các nghiên cứu nhiệt ẩm cũng có thể cung cấp chỉ thị về vị trí của nguồn nấm mốc. Các vị trí nấm mốc rất dễ phát triển (ví dụ: phía sau tủ kê cạnh bức tường ngoài) phải được kiểm tra bằng trực quan về nấm mốc. Với mục đích này, có thể hữu ích khi khoan một lỗ vào cấu trúc xây dựng bị khuyết và thực hiện kiểm tra trực quan sử dụng kính ngắm. Nếu các kết quả từ các phép đo không khí trong nhà hướng ra nguồn ngoài trời, thì nguồn ngoài trời cần được xác định. Các nguồn ngoài trời có thể là các thùng chứa chất thải, các đống phân, đống lá tích lũy, phân ủ và các máy phân loại chất thải.

6.2.6  Điều tra nhanh các vấn đề về mùi

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Thường các vấn đề về mùi trong không khí trong nhà có liên quan đến hư hại của nấm mốc. Vì vấn đề mùi cũng có thể bắt nguồn từ hàng loạt các nguồn hoặc các chất khác trong nhà (ví dụ: dung môi, chất thơm, khí thi từ vật liệu xây dựng, đồ nội thất và hóa chất gia dụng) hoặc thói quen của dân cư có vấn đ (ví dụ: thông gió không đầy đủ), cần tiến hành điều tra để xác minh những nghi ngờ về mối liên quan giữa mùi và nguồn gốc nấm mốc trong nhà. Nếu có, cần định vị và đánh giá nguồn. Mục tiêu điều tra về hư hại nghi ngờ do nấm mốc từ mùi bao gồm:

- Xác minh về mối nghi ngờ về mùi và nguồn nấm mốc trong nhà (xem 6.2.6.2);

- Định vị nguồn (xem 6.2.6.3);

- Khẳng định ô nhiễm (xem 6.2.3.2);

- Xác định mức độ hư hại (xem 6.2.3.3);

- Đánh giá ô nhiễm (xem 6.2.3.4).

Nếu có nguồn nấm mốc được xác định, xem 6.2.3.2 đến 6.2.3.4 về quy trình thực hiện.

6.2.6.2  Xác minh mối liên quan nghi ngờ giữa vấn đề về mùi và nguồn nấm mốc trong nhà

Tiến hành kiểm tra hiện trường để khẳng định khả năng của mối liên quan nghi ngờ giữa vấn đề về mùi và nguồn nấm mốc trong nhà, nghĩa là cho dù có những dấu hiệu của vật liệu ẩm ướt, rò rỉ hoặc độ m gây ra bi hiệu suất nhiệt ẩm kém của tòa nhà. Nếu kiểm tra hiện trường cho thấy rằng sự ô nhiễm dạng khí do hóa chất và các ô nhiễm khác nhiều khả năng hơn, thì điều này được khẳng định bằng cách sử dụng quy trình quy định trong các phần khác nhau của TCVN 10736 (ISO 16000). Nếu những phát hiện từ các cuộc điều tra là âm tính hoặc sự có mặt nguồn nấm mốc có nhiều khả năng từ xâm nhiễm (ví dụ: mùi mốc và mùi đất ướt thường cho thấy nhiễm nấm mốc), thì khả năng của nguồn nấm mốc trong nhà phải được khẳng định bằng phương pháp lấy mẫu va đập [xem TCVN 10736-18 (ISO 16000-18)] hoặc bằng cách lọc [xem TCVN 10736-18 (ISO 16000-16)] và xác định tổng số bào tử. Để khẳng định sự nghi ngờ, cũng th phân tích mẫu bụi trong nhà về nấm mốc.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Nếu nghi ngờ đã được khẳng định, bước tiếp theo là xác định vị trí nguồn nấm mốc. Các phép độ ẩm và nhiệt độ, cũng như nghiên cứu nhiệt ẩm có thể cung cấp chỉ thị về vị trí của nguồn nấm mốc. Các vị trí rất dễ bị nấm mốc phát triển (ví dụ: phía sau t kê cạnh bức tường ngoài) phải được kiểm tra bằng trực quan về nấm mốc. Với mục đích này, có thể hữu ích khi khoan một lỗ vào cấu trúc xây dựng bị khuyết và thực hiện kiểm tra trực quan sử dụng kính ngắm.

6.2.7  Giám sát trong quá trình xử lý và các phép đo xác nhận xử lý

6.2.7.1  Khía cạnh chung

Việc giám sát xử lý bắt đầu bằng các giai đoạn lập kế hoạch xử lý, tiếp tục với quá trình xử lý và kết thúc bằng việc đánh giá sau xử lý. Việc giám sát được khuyến cáo đối với các dự án xử lý quy mô lớn, tuy nhiên không phải để loại bỏ hư hại nấm mốc nhỏ.

Để lập kế hoạch xử lý và xác định phạm vi xử lý, cần lấy các mẫu của các thành phần bị nhiễm nấm mc hoặc các vật liệu nghi ngờ nhiễm nấm mốc. Các phương pháp ph biến nhất được sử dụng cho mục đích này là phương pháp tạo huyền phù và xác định bằng soi kính hiển vi trực tiếp.

Các phép đo xác nhận trong quá trình hoặc sau khi xử lý môi trường trong nhà bị nhiễm nấm mốc (kiểm tra việc kiểm soát chất lượng) được thực hiện vì những lý do sau đây:

- Kiểm tra rằng nấm phát triển đã được loại bỏ hoàn toàn (xem 6.2.7.2);

- Kiểm tra hiệu suất xử lý, nghĩa là nguyên nhân phát triển nấm mốc đã được loại bỏ và các biện pháp xử lý không làm cho mức bào tử nấm mốc trong tòa nhà tăng lên (xem 6.2.7.3).

6.2.7.2  Xác nhận việc loại bỏ nấm mốc

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ THÍCH: Khi vật liệu ẩm ướt được làm khô bằng các biện pháp sấy khô trong xây dựng, thì việc làm khô có thể không đồng nhất, đặc biệt là các hốc sâu. Do đó, việc làm khô các vùng khó tiếp cận có thể không đầy đủ và độ ẩm tồn dư lâu dài có thể gây ra nấm mốc phát triển mới. Với công nghệ hiện có, việc phát hiện các hư hại do nấm mốc đòi hỏi phải thử nghiệm rt công phu.

6.2.7.3  Xác nhận hiệu quả xử lý

Tùy thuộc vào quy trình áp dụng, việc xử lý có thể dẫn đến tăng nồng độ liên quan của bào tử nấm mốc trong không khí trong tòa nhà. Các quy trình làm sạch để giảm mức độ bào tử sau khi xử lý khác nhau rất nhiều về hiệu qu của chúng. Do đó, việc kiểm tra vệ sinh yêu cầu phụ thuộc vào mức độ hư hại và nồng độ bào tử nấm mốc trong không khí có liên quan sau khi xử lý. Trường hợp đã xác nhận mức độ hư hại và phạm vi xử lý, thì trong trường hợp cụ thể có thể kiểm tra bằng mắt thường là đủ.

Nếu biện pháp ngăn chặn được thực hiện để tránh sự lây lan của các bào tử nấm mốc trong quá trình xử lý, các phép đo trực tiếp bụi mịn song có thể được thực hiện hoặc lấy mẫu không khí và phân tích đ chứng minh rằng các hoạt động xử lý đã không làm phát tán các bào tử mốc trong tòa nhà. Với cách tiếp cận này, cần đảm bảo rằng tất cả các hoạt động xử lý liên quan đến phát tán nấm mốc đã được theo dõi bằng cách đo. Trong các hoạt động xử lý, mức bào tử nấm mốc trong không khí có thể rất cao và do đó, không định lượng được bằng phương pháp lấy mẫu va đập. Trong trường hợp này, phương pháp lọc kết hợp vi các dung dịch pha loãng thích hợp sẽ cho khả năng định lượng thậm chí nồng độ cao [xem TCVN 10736-16 (ISO 16000-16)].

Nếu việc xác nhận vệ sinh được thực hiện sau khi kết thúc xử lý, thì kiểu phương pháp lấy mẫu được sử dụng, nếu việc ly mẫu được yêu cầu, được xác định bi phạm vi xử lý và kiểu xử lý. Điều cần thiết là các mục tiêu xử lý và các phương pháp lấy mẫu phải được thống nht trước. Nhìn chung mức bào tử nấm mốc trong tòa nhà được kiểm tra bằng cách xác định nồng độ bào tử nấm mốc trong không khí hoặc bụi lắng đọng trong nhà. Việc lấy mẫu phải được thực hiện theo điều kiện sử dụng. Những phương pháp lấy mẫu được chọn phụ thuộc vào quy trình xử lý được áp dụng. Nếu đã thực hiện các biện pháp khử trùng trong quá trình xử lý, thì việc xác nhận vệ sinh sạch sẽ sẽ bao gồm số đếm bào tử tổng số trong không khí trong nhà so với số bào tử của không khí xung quanh. Nếu chưa thực hiện các biện pháp khử trùng và việc quyết định nhanh quy trình bổ sung để áp dụng, xác định tổng số bào tử là phù hợp. Đối với độ không đảm bảo đo lớn hơn, nồng độ và các loại nấm mốc có thể được xác định bằng phương pháp lấy mẫu va đập [xem TCVN 10736-18 (ISO 16000-18)] bổ sung và được so sánh với không khí xung quanh. Sự hiểu biết về các loài có liên quan trong hư hại do nấm mc ban đầu làm tăng hiệu lực của phép đo xác nhận sau xử lý. Các phép phân tích mẫu bụi trong nhà thường chỉ được sử dụng để khẳng định các kết quả của các phép đo khác.

Nếu cần xác nhận độ sạch của các bề mặt riêng lẻ, thì phải phân tích mẫu đĩa tiếp xúc trực tiếp hoặc mẫu dùng gạc [xem TCVN 10736-21 (ISO 16000-21)]. Tuy nhiên việc kiểm tra bề mặt vật liệu như vậy không cho phép kết luận chung về độ sạch của tòa nhà. Việc kiểm tra vật liệu mới lắp ráp thường không cho phép bất kỳ kết luận nào đến chất lượng của các biện pháp xử lý.

Nếu các phép đo nhiệt độ và áp suất hoặc các nghiên cứu nhiệt ẩm không thể khẳng định rõ ràng rằng nguyên nhân cơ bản của hư hại do nấm mốc đã được loại bỏ, thì cần quyết định trên cơ sở từng trường hợp cụ thể đối với xác nhận hiệu quả xử lý về vi sinh. Các phương pháp đo đã áp dụng và thời gian đo được xác định bởi kiểu loại hư hại do nấm mốc và nguyên nhân. Ví dụ, nếu cầu nhiệt là nguyên nhân gây ra hư hại nấm mốc, thì kiểm tra rằng nhiệt độ bề mặt của vị trí phát triển nấm mốc ban đầu là luôn ở trên mức tới hạn, ngay cả nhiệt độ ngoài trời thấp. Việc lấy mẫu bề mặt vi sinh không nên thực hiện trước mùa đông đầu tiên sau khi xử lý để xác định cho dù nấm mốc đang hoạt động.

Các phương pháp phù hợp là lấy mẫu băng dính, hoặc nếu có yêu cầu, thì dùng phương pháp đĩa tiếp xúc trực tiếp/dùng gạc.

Nếu tòa nhà có độ kín kém và m xâm nhập là nguyên nhân cơ bản gây hư hại do nấm mốc, thì đánh giá sau xử lý bao gồm kiểm tra vật liệu bị ảnh hưởng về độ khô và kiểm tra tòa nhà về độ kín bền.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Kết quả kiểm tra vi sinh có thể có độ không đảm bảo đo cao. Các bào tử nấm mốc phân bố không đều trong không khí, mà sự phân b của chúng phụ thuộc vào một loạt các thông số (ví dụ: lưu thông không khí, các hoạt động trong phòng, độ ẩm tương đối). Vì lý do này, các phép đo nấm mốc riêng rẽ có liên quan đến hệ số không đảm bảo lớn.

Tùy thuộc vào việc lấy mẫu và phương pháp phân tích được áp dụng, không phải tất cả các loài nấm mốc có mặt đều có thể phát hiện được. Một số loài nấm mốc phát triển rt kém trên môi trường nuôi cấy, đặc biệt là nếu chúng tồn tại trong các điều kiện bị ức chế (ví dụ: việc làm khô bị kéo dài). Tùy thuộc vào thành phần của mật độ nấm mốc, việc nuôi cấy mà có thể cho số đếm bào tử thấp hơn đáng k so với thực tế có mặt. Điều này có thể được bù lại bằng việc xác định tổng số bào tử, mà không dựa vào sự phát triển của chúng trên môi trường nuôi cấy.

Các giá trị trắng đối với quy trình lấy mẫu là một yếu tố quan trọng trong việc kiểm soát chất lượng. Để xác định giá trị trắng đối với phương pháp lấy mẫu lọc, giá đỡ cái lọc vô trùng với dụng cụ lọc được gắn vào đầu lấy mẫu với máy bơm tắt và tháo lại [xem TCVN 10736-16 (ISO 16000-16)]. Các mẫu trắng được xử lý theo cách thức tương tự như các mẫu bình thường. Khi sử dụng phương pháp ly mẫu va đập, đặt đĩa nuôi cấy vô trùng vào trong bộ va đập giữa dãy phép đo hiện trường và sau đó tiếp tục xử lý theo cùng một cách như mẫu bình thường [TCVN 10736-18 (ISO 16000-18)].

Thông số tham chiếu đối với nồng độ nấm mốc trong không khí trong nhà là nồng độ trong không khí xung quanh. Nồng độ nấm mốc trong không khí xung quanh thay đổi rất nhiều với các điều kiện khí hậu và mùa.

Việc đánh giá sự phát triển của nấm mốc trong môi trường không khí trong nhà sử dụng phép phân tích vi sinh giả định được việc nhận dạng nấm mốc. Các phòng thử nghiệm chuyên phân tích vi sinh liên quan và nhân viên của họ phải có trình độ chuyên môn cần thiết và nhiều năm kinh nghiệm trong phân tích nấm mốc. Các phòng thí nghiệm về nấm được trang bị phòng thích hợp, thiết bị và cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho các phương pháp phân tích được sử dụng. Thiết bị cụ thể cần thiết cho phòng thí nghiệm về nấm bao gồm, các tủ nuôi cấy, bàn làm việc vô trùng, kính hiển vi và kính hiển vi soi nổi. Phòng thí nghiệm về nấm phải có tủ an toàn sinh học cấp hai.

Các biện pháp đảm bảo chất lượng nội bộ và bên ngoài phải có sẵn. Phòng thí nghiệm xác định mốc phải cho thấy rằng thường xuyên tham gia và tham gia thành công trong các thử nghiệm liên phòng về xác định nấm mốc.

 

Phụ lục A

(Tham khảo)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Các mức nấm mốc cao trong môi trường trong nhà và sự có mặt các loài nấm mốc nhất định là chỉ thị về độ ẩm quá mức. Những loài nấm mốc này được gọi là chỉ thị về độ ẩm. Các ví dụ về các chi và các loài nấm này vùng khí hậu ôn hòa được đưa ra trong Bảng A.1.

Bảng A.1 - Ví dụ về các ch thị hư hại vùng khí hậu ẩm vừa phải

 

Acremonium spp.

Aspergillus penicillioides

Aspergillus restrictus

Aspergillus versicolor Chaetomium spp.

Chaetomium spp.

Cladosporium sphaerospermum

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Penicillium chrysogenum

Phialophora spp.

Scopulahopsis brevicaulis

Scopulariopsis fusca

Stachybotrys chartarum

Trichoderma spp.

 

 

Phụ lục B

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Các thiết bị đếm tổng số bào tử và phát hiện nấm mốc có thể nuôi cấy được

Hiện có các thiết bị khác nhau để đếm tổng số bào tử bằng lấy mẫu va đập khe h và soi bằng kính hiển vi tiếp theo (xem Bảng B.1) cũng như để phát hiện và định lượng các nấm mốc có thể nuôi cấy được bng phương pháp lấy mẫu bằng lọc hoặc bằng va đập (xem Bảng B.2).

Bảng B.1 - Bộ va đập khe h để xác định tổng số bào tử trong không khí trong nhà

Hệ thống lấy mẫu và tốc độ dòng

l/min

Thời gian lấy mẫu khuyến cáo

min

Thể tích mẫu

m3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d50

μm

Chuẩn bị mẫu/ phương pháp phân tích

Dải kết quả được tính bằng bào tử

(mảnh sợi nm)/m3

Bộ lấy mẫu có các đĩa có thể thay thế được, khoảng 30 đĩa

Khoảng từ 5 đến 7

0,15 đến 0,2

1,8a,b

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

50 đến 100 000d

Bộ lấy mẫu có các tấm có thể thay thế được, khoảng 15 đĩa

5 đến 10

0,075 đến 0,15

(không biết)a,b

Nhuộm và soi kính hiển vi; định lượng các loại bào tử (các chi và/hoặc nhóm chi)

50 đến 100 000d

Băng dùng một lần, khoảng 15 đĩa

5 đến 10

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1,8 đến 2,3b,c

Nhuộm và soi kính hiển vi; định lượng các loại bào tử (các chi và/hoặc nhóm chi)

50 đến 100 000d

a Hiệu suất thu nhận phụ thuộc vào môi trường được chọn (sự bám dính, độ dính).

b Hiệu suất thu nhận phụ thuộc vào cấu hình của dạng bào tử bên ngoài (tiếp xúc của bào tử với dụng cụ ly mẫu).

c Hiệu suất thu nhận phụ thuộc vào cấu hình của băng dùng một lần.

d Phạm vi đánh giá áp dụng cho các đánh giá chi tiết. Do đó, giới hạn dưới phụ thuộc vào số lượng các đánh giá chi tiết; giới hạn trên có thể đạt được trong các phép đo thực tế khác nhau rất nhiều do bào tử, vảy da, các hạt khác, v.v... bị mắc kẹt trên bề mặt va đập làm hạn chế sự kết dính của các bào tử tiếp theo. Đánh giá tổng quan về một mẫu hoàn thiện [có ý nghĩa ch đối với các bào tử có cấu trúc hình thái khác nhau (ví dụ: Stachybotrys, Chaetomium)] cho phép phát hiện một bào tử duy nht trên toàn bộ bề mặt va đập, nghĩa là toàn bộ thể tích mẫu. Tuy nhiên các kết quả của việc đánh giá đó không cho phép đánh giá định lượng.

Bảng B.2 - Phương pháp lấy mẫu và phân tích để xác định các loài nấm mốc trong không khí trong nhà

Nguyên tắc thu nhận mẫu/hệ thống lấy mẫu

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Thtích mẫu

m3

Hiệu suất lấy mẫu hoặc ngưỡng

d50

Chuẩn bị mẫu/phương pháp phân tích

Dải kết quả

cfu/m3

Lọc:

GSP 3,5 với bộ lọc gelatin dựa trên phương pháp BGIA method 9420

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

0,2

Hiệu suất lấy mẫu các hạt > 1 μm:

> 95 %

Huyền phù cái lọc gelatin trong 2,5 ml và đổ đĩa các lượng 0,1 mlb huyền phù và hai dung dịch pha loãng (1 x 10,1 x 100)

1 250 đến 1 250 000b

3 h

0,6

420 đến 420 000b

Lọc:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1 h

0,6

420 đến 420 000b

3 h

1,8

140 đến 140 000b

Lọc:

Lấy mẫu cái lọc nhỏ phù hợp với TCVN 10736-16 (ISO 16000- 16)

1 h

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Huyền phù cái lọc gelatin trong 5 ml và đồ đĩa các lượng 0,1 mlb huyền phù và hai dung dịch pha loãng

170 đến 170 000b

3 h

9

55 đến 55 000b

Bộ va đập lỗ tròn:

(Lưu lượng dòng: khoảng 100 l/min)

1 min

0,1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Nuôi cấy trên dụng cụ được nạp trong quá trình lấy mẫu

100 đến 1 000

2 min

0,2

50 đến 500

Bộ va đập lỗ tròn:

(Lưu lượng dòng: khoảng 30 l/min)

Khoảng 1,5 min

0,05

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Nuôi cấy trên dụng cụ được nạp trong quá trình lấy mẫu

200 đến 2 000

Khoảng 3 min

0,1

100 đến 1 000

Khoảng 7 min

0,2

50 đến 500

Bộ va đập khe h

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1 min

0,1

Ngưỡng:

0,8 μm

Nuôi cấy trên dụng cụ được nạp trong quá trình lấy mẫu

100 đến 1000

2 min

0,2

50 đến 500

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Khoảng 1,5 min

0,05

Ngưỡng: (0,8 đến 1) μm

Nuôi cấy trên dụng cụ được nạp trong quá trình ly mẫu

200 đến 2 000

Khoảng 3 min

0,1

100 đến 1 000

Khoảng 7 min

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

50 đến 500

3 Dải đo đã tính đến việc nhận dạng các loài chỉ có th trên các đĩa nuôi cấy có từ 10 khun lạc đến 100 khun lạc/đĩa sau khi 10 ngày. Đối với phép bán định lượng (4 khuẩn lạc/đĩa đến 9 khun lạc/đĩa), g trị thấp hơn của dải định lượng giảm theo hệ số 2,5. Kết quả năm ngoái dải đã nêu cho phép công bố đnh tính hoặc định hướng.

b Khi sử dụng phương pháp lọc và nồng độ dự kiến sẽ thấp, thì có th cấy vạch 0,5 ml trên một đĩa rộng hoặc vài đĩa nhỏ. Bằng cách này, giới hạn dưới của dải định lượng có thể bị giảm đi 5 lần.

 

Phụ lục C

(Tham khảo)

Báo cáo kiểm tra hiện trường về mô tả quy trình lấy mẫu và lập tài liệu hư hại do nấm mốc tiềm ẩn

Khuyến khích bổ sung thông tin sau đây cho các dữ liệu quy định đối với phép đo không khí trong nhà [xem TCVN 10736-1 (ISO 16000-1)] để báo cáo các kết quả kiểm tra hiện trường về hư hại do nấm mốc.

Định dạng cuối cùng và các nội dung của báo cáo kiểm tra hiện trường cần được xác định dựa trên từng trường hợp cụ thể trong phạm vi của phép.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

□ Không khí trong nhà

□ Không khí xung quanh

Bụi nền nhà

□ Bụi giường nằm

□ Bụi lâu dài

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Mẫu đĩa tiếp xúc

□ Mu băng dính

□ Mu gạc bông

Mu nước từ HVAC

□ Mu vật liu, c thể

__________________

Khác

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

____________________________________

C.3  Phương pháp lấy mẫu không khí

Bộ lấy mẫu

 

Tốc độ dòng

Thể tích

Môi trường nuôi cấy

Loại cái lọc

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

___

I_I_l_l   /

I_I_l_l

_______

 

Lọc

___

I_I_l_l   /

I_I_l_l

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

Số đếm bào tử tổng số

___

I_I_l_l   /

I_I_l_l

_______

 

C.4  Nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí trong nhà

Phòng số 1: Nhiệt độ______________ °C

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Phòng số 2: Nhiệt độ______________ °C

đ ẩm tương đối ________________%

Phòng s 3: Nhiệt độ______________ °C

đ ẩm tương đối ________________%

Phnng số 4: Nhit độ______________ °C

đ ẩm tương đối ________________%

C.5  Các điều kiện lấy mẫu/hoạt động trong phòng

Thấp □       Cao □       Mức độ hoạt động: _______________________

C.6  Không khí xung quanh

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Đặc điểm__________________________________________________________________________

Nhiệt độ _______________________________ °C độ ẩm tương đối _____________________%

ng gió:  _____________________________Lực gió: __________________________________

C.7  Điều kiện thời tiết trong ngày lấy mẫu

Nng/có mây ___________________Lượng mưa:  ___________Sương giá ________________

Điều kiện không khí xung quanh trong suốt ba ngày trước khi lấy mẫu: _____________________

C.8  Bụi trong nhà

Đầu lấy mẫu: _________________________Tốc độ của bộ lấy mẫu  ________________________

Kiu bề mặt được lấy mẫu:  ____________Kích thước bề mặt được lấy mẫu: ________________

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Lần làm vệ sinh cuối cùng trước khi lấy mẫu: ___________________________________________

Vị trí của các mặt lấy mẫu: ___________________________________________________________

1:________________________________________ 2: _____________________________________

3: ________________________________________4: _____________________________________

C.9  Môi trường xung quanh và tòa nhà

Vị trí: _____________________________________________________________________________

Ít không gian xanh:                                        □ Nhiều không gian xanh

Khác: ____________________________________________________________________________

Môi trường xung quanh:_____________________________________________________________

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Các hoạt động đặc thù (ví dụ ủ phân):__________________________________________________

Khác: ____________________________________________________________________________

C.10  Căn hộ

Tầng:  _________________Số phòng: ___________Số người trong phòng:___________________

Thú nuôi:           □ Có:                không:

Loại gì/ở đâu: ________________________________________________________________

Thú trước đây đã được nuôi trong phòng?

                           □ Có:              □ không:

Loại gì/ đâu: ________________________________________________________________

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Kiểu máy hút ẩm/ đâu_________________________________________________________

Các thiết bị điện phát nhiệt và/hoặc làm ẩm như máy rửa chén đĩa: □ có:            □ không:

Ở đâu: ___________________________________________________________________________

Ống dẫn khí thải:              □ có:                                  □ không:

Ở đâu: ___________________________________________________________________________

Có quạt:                                                  không có quạt:

Mùi do thổi ngược tr lại:                     □ có:                                  □ không:

Chất thải sinh học:                               □ có:                                  □ không:

Ở đâu: ___________________________________________________________________________

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Có giặt là khô trong căn phòng:        □ có:                                  □ không:

đâu: ______________________________________________________________________

Hư hại do m:                                   □ có:                                  □ không:

□ Ngưng tụ nước trên cửa sổ:                            □ Giấy dán tường bị mất màu:

□ Chất làm kín silicon/acrylic bị mất màu:           □ Sơn bị bong/tróc

□ Khác:      _____________________________________________________________________

Mô tả: (kích thước vùng bị ảnh hưởng: < 20 cm2; < 0,5 m2; > 0,5 m2)

__________________________________________________________________________________

Mùi dễ nhận thấy:                  □ có:                                                     □ không:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Loại mùi:__________________________________________________________________

Có vấn đề về sức khỏe trong phòng: □ có:                       □ không:

Mô tả: ___________________________________________________________________

Phòng được đánh giá:_______________________________________________________

Có người ngủ trong phòng không?         □ Có: Bao nhiêu người?    □ không:

Vị trí trong tòa nhà:

Phía dưới phòng là:                                   Phía trên phòng là:

□ Phòng được sưởi ấm:                            □ Phòng được sưi ấm:

□ Phòng không được sưởi ấm thông gió) (□tầng hầm): □ Phòng không được sưởi ấm (□mái bằng có thông gió)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Tường cách nhiệt bên trong:          □ có:                                  □ không:

Bng vật liu:__________________________________________________________________

Đồ nội thất: Hệ thống tủ/tủ đặt dọc theo tường bên ngoài:            □ có:                  □ không:

Gần:______________________________________________________________________________

Lưu ý:____________________________________________________________________________

Ước tính bề mặt lắng bụi:

Ít:                            □ vừa phải:                          □ nhiều:

Sàn nhà:

□ Thảm trên tường:                 Kích thước thảm: ...m x m...

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Sợi tổng hợp:                       Loại khác:_______________________

Thảm trải trên:

Bê tông                             Tấm lát sàn:                           Loại khác:_______________

Tường:

□ Giấy dán tường                 Tấm phủ tường                    Sơn

□ Vật liệu dết ph tường      □ Vữa                                       □ Tường gạch

□ Tường thạch cao              □ Ván ghép                              □ Khác_________

Trần:

□ Giấy dán trần:                   □ Sơn:                                     Polystyren

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

□ Trần lửng:                         Loi khác:________________________

Làm sạch sàn:

Tần suất: _________________________________________________________________________

Kiểu: _____________________________________________________________________________

Làm sạch cuối cùng: ________________________________________________________________

Chú ý: ____________________________________________________________________________   

Mang từ ngoài vào:

Do người (hoặc khách) mang vào phòng từ giầy, dép?

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Không:

Ít khi

Nhà máy:

 

 

 

Có:

Không:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Canh tác đất đai (số lượng)

Văn hóa lúa nước (số lượng)

Sự phát triển của nấm mốc có thể nhìn thấy được: □ có:                  □ không:

Mô t: (kích thước khu vực bị nhiễm bẩn: < 20 cm2; < 0,5 m2; > 0,5 m2)

Khác:

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] ISO 10211-2, Thermal bridges in building construction - Calculation of heat flows and surface temperatures - Part 2: Linear thermal bridges

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[3] BGI858, Gesundheitsgefehrdungen durch biologische Arbeitsstoffe bei der Gebaudesanierung - Handlungsanleitung zur Gefehrdungsbeurteilung nach Biostoffverordnung (BioStoffV)", erarbeitet vom Arbeitskreis „Gebaudesanierung" des Sachgebietes „Mikrobiologie im Tiefbau" des Fachausschusses Tiefbau, Juni 2005.

http://www.bqbau.de/d/Dages/koop/forschung/HdlAnlGebSan.pdf

[4] DIN 4108-2, Warmeschutz und Energie-Einsparung in Gebauden - Tell 2: Mindestanforderungen an den Warmeschutz

[5] DIN V 4108-7, Warmeschutz und Energie-Einsparung in Gebeuden - Teil 7: Luftdichtheit von Gebeuden, Anforderungen, Planungs- und Ausfuhrungsempfehlungen sowie-beispiele

[6] EN 13098:2000, Workplace atmosphere - Guidelines for measurement of airborne microorganisms and endotoxin

[7] EN 13829, Thermal performance of buildings - Determination of air permeability of buildings - Fan pressurization method (ISO 9972:1996, modified)

[8] WHO guidelines for indoor air quality: Dampness and mould, ISBN 978-92-800-4168-3, 2009

[9] Landesgesundheitsamt Baden-Wurttemberg, Umweltmykologie GbR Berlin, Landesgesundheitsamt Mecklenburg-Vorpommern, Universitatsklinikum Aachen, Institut fur Hygiene und Umweltmedizin, Erhebung von Hintergrundwerten fur die Bewertung von Schimmelpilzen im Innenraum, im Auftrag des Umweltbundesamtes, Stuttgart 2004

[10] Trautmann, C, GABRIO, T., Dill, I., Weidner, U., Baudisch, C, Hintergrundkonzentrationen von Schimmelpilzen in der Luft - Erhebung von Schimmelpilzkonzentrationen in Wohnungen ohne bekannte Schimmelpilzschaden in 3 Regionen Deutschlands. Bundesgesundh. Bl. 2005, 48, pp. 12-20

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[12] Samson, R., Introduction to food- and airborne fungi, 7th edition. Wageningen: Ponsen & Looyen, ISBN 90-70351-52-8, 2004

[13] Reiss, J. Schimmelpilze. Berlin: Springer, ISBN 3-540-63019-8, 1997

[14] Landesgesundheitsamt Baden-Wurttemberg, Schimmelpilze in Innenraumen - Nachweis, Bewertung, Qualitatsmanagement, Abgestimmte Ergebnisprotokolle der Arbeitsgruppe „Analytische Qualitatssicherung im Bereich der Innenraumluftmessung biologischer Schadstoffe" am Landesgesundheitsamt Baden Wurttemberg 14.12.2001, iiberarbeitet Dezember 2004, http://www.landesgesundheitsamt.de/servlet/PB/show/1190712/schimmelpilze-qm 12.04.pdf

[15] Umweltbundesamt (Innenraumlufthygiene-Kommission des Umweltbundesamtes), Leitfaden zur Vorbeugung, Untersuchung, Bewertung und Sanierung von Schimmelpilzwachstum in Innenraumen, Berlin 2002, http://www.umweltbundesamt.org/fpdf-l/2199.pdf

[16] Umweltbundesamt (Innenraumlufthygiene-Kommission des Umweltbundesamtes) Leitfaden zur Ursachensuche und Sanierung bei Schimmelpilzwachstum in Innenraumen („Schimmelpilz- Sanierungsleitfaden"), Berlin 2005, http://www.umweltbundesamt.org/fpdf-l/2951.pdf

[17] Fischer, G., MOller, M., Gabrio, T., Palmgren, U., Keller, R., Richter, H. Dorr, W., Paul, R., Vergleich der Messverfahren zur Bestimmung von MVOC in Innenraumen. Bundesgesundh. Bl, 2005, 48, pp. 43-53

[18] Robert Koch-Institut (Mitteilung der Kommission „Methoden und Qualitatssicherung in der Umweltmedizin"): Schimmelpilzbelastung in Innenraumen - Befunderhebung, gesundheitliche Bewertung und MaBnahmen. Bundesgesundh. Bl. 2007, 50, pp. 1308-1323

[19] Gabrio, T., Link, B., Weidner, U., ZOllner, I., Innenraumrelevante Schimmelpilze im Zusammenhang mit Allergien. Derm. 2007,13, pp. 27-35

[20] Landesgesundheitsamt Baden-Wurttemberg, Umweltmykologie GbR Berlin, Standardisierung von Nachweismethoden fur Schimmelpilze im Innenraum zur Vorbereitung von bundesweiten Ringversuchen, Stuttgart, 2003

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[22] Trautmann, C, Aussagekraft von Schimmelpilzuntersuchungen, In: Schimmelpilze sicher erkennen, bewerten und sanieren. 9. Pilztagung des Berufsverbandes Deutscher Baubiologen VDB, 9. bis 10 Juni 2005 Hamburg, ISBN 3-9808428-9-4

[23] Seidl, H.P., Gabrio, T., Qualitatssicherung bei der Messung von Schimmelpilzen. In: KRdL- Experten-Forum Mikrobielle Luftverunreinigungen, 13./14. Oktober 2005 Freising, KRdL- Schriftenreihe, 35, pp. 157-176, ISBN 3-931384-53-5, 2005,

[24] Gabrio, T., Dill, I., Trautmann, C, Weidner, U., Schimmelpilze in Luft - Probenahme und Bestimmung, Validierung von Probenahmeverfahren zur Bestimmung von Schimmelpilzen in Luft. Bundesgesundh. Bl. 2005,48, pp. 3-11

[25] Gabrio, T., Szewzyk, R., Weidner, U., Grenzen der Anwendung von Sedimentationsplatten zum Nachweis von Schimmelpilzbelastungen in Innenraumen. Gefahrstoffe - Reinh. Luft 2006, 66 pp. 378-382

[26] Gabrio, T., Dill, I., Trautmann, C, Weidner, U., Schimmelpilze im Hausstaub - Probenahme und Bestimmung. Bundesgesundh. BI. 2005, 48, pp. 21-28

[27] Gabrio, T., Seidl, H.P., Szewzyk, R. Trautmann, C, Weidner, U., Aussagekraft von Luft- und Hausstaubuntersuchungen im Zusammenhang mit Schimmelpilzproblemen im Innenraum. Gefahrstoffe - Reinh. Luft 2005, 65, pp. 106-113

[28] Landesgesundheitsamt Baden-Wurttemberg Handlungsempfehlung fur die Sanierung von mit Schimmelpilzen befallenen Innenraumen, Stuttgart Februar 2004, http://www.gesundheit.samt- bw.de/servlet/PB/show/1154726/0204 Handlungsempfehlunq Schimmelpilze.pdf

[29] Gabrio, t., Seidl, H.P., Szewzyk, R., Trautmann, C, Weidner, U., Ringversuch „Innenraumrelevante Schimmelpilze" mit realen Proben. Gefahrstoffe - Reinh. Luft 2005, 65, pp. 353-357

[30] Seidl, H.P., Gabrio, T., Weidner, U., Dill, I., Fischer, G., GrOn, L, Hoekstra, E., Rabe, R., Samson, R.A., Trautmann, C, Ringversuch .Innenraumrelevante Schimmelpilze". Bundesgesundh. Bl. 2005, 48, pp. 36-42

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

[32] Gabrio.T., Dill, I., Fischer, G., GrOn, L, Rabe, R., Samson, R., Seidl, HP., Szewzyk, R„ Trautmann, C, Warscheid, T., Weidner, U., Strategien und Ziele der Etablierung eines Ringversuchs "Differenziemng von innenraumrelevanten Schimmelpilzen. Mycoses 2003, 46. pp. 95-102.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10736-19:2017 (ISO 16000-19:2012) về Không khí trong nhà - Phần 19: Cách thức lấy mẫu nấm mốc

Số hiệu: TCVN10736-19:2017
Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành: ***
Người ký: ***
Ngày ban hành: 01/01/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [21]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10736-19:2017 (ISO 16000-19:2012) về Không khí trong nhà - Phần 19: Cách thức lấy mẫu nấm mốc

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…