Dạng giao hàng |
Số đơn vị bao gói được lấy phụ thuộc theo độ lớn của lô hàng |
|||
Đến 5000 kg |
Từ 5001 đến 10000kg |
Từ 10001 đến 20000 kg |
Trên 20000 kg |
|
Khi lượng hàng trong bao bì là 50 kg |
3 |
4 |
5 |
6 |
Khi lượng hàng trong bao bì nhỏ hơn 50 kg |
3 |
8 |
10 |
12 |
Trong các hòm |
3 |
3 |
3 |
3 |
4.7. Để xác định chất lượng từ mỗi đơn vị bao gói đã được lấy theo mục 3.6 lấy một mẫu ban đầu trong trường hợp sử dụng các hòm vận chuyển lấy không ít hơn 3 mẫu ban đầu.
4.8. Mẫu chung nhận được bằng cách tập hợp các mẫu ban đầu cùng với đất có khi lấy mẫu. Khối lượng mẫu chung cần thiết đối với khoai tây thực phẩm không ít hơn 20kg và đối với khoai tây giống thì không được ít hơn 50kg.
4.9. Khi gửi mẫu chung về phòng thí nghiệm hay đi chỗ khác để xác định chất lượng, mẫu cần phải được đóng gói sao cho không bị thay đổi.
5. 1. Cân mẫu ban đầu đã lấy chính xác đến ± 0,1kg và đổ ra bàn phân loại. Chọn những tạp chất lạ trên bàn phân loại để riêng. Cân mẫu chung không có tạp chất lạ. Khối lượng tạp chất được xác định là hiệu số của khối lượng mẫu chung trước và sau khi loại tạp chất (khối lượng sạch) và tính tỷ lệ phần trăm tạp chất (%) theo khối lượng cả mẫu chung.
5. 2. Xác định số củ có kích thước lớn hơn và nhỏ hơn so với kích thước quy định theo văn bản pháp quy hiện hành. Được tiến hành bằng cách cho khoai tây từ mẫu chung qua các khuôn cỡ vuông tương ứng cân và tính tỷ lệ phần trăm (%) của những củ đi qua theo khối lượng thực của mẫu chung (mẫu chung đã loại tạp chất theo 5.1).
5.3. Xác định số củ theo các loại khuyết tật bên ngoài (những khuyết tật này được quy định trong yêu cầu kỹ thuật). Chọn riêng từ mẫu chung những củ có khuyết tật cân và tính tỷ lệ phần trăm các củ có khuyết tật theo khối lượng sạch của mẫu chung (mẫu chung đã loại tạp chất theo 5.1).
5.4. Xác định số các củ khoai tây khác chủng loại: Việc xác định này tiến hành song song với việc xác định khuyết tật bên ngoài theo mục 5.3. Khi đó chọn riêng những củ có màu sắc vỏ khác lạ và những củ có hình dạng khác lạ. Đối với những củ khác lạ về hình dạng đem cắt và phân loại những củ có đặc trưng về màu sắc thịt củ cho từng loại khoai khác chủng loại đã nêu.
5.5. Xác định số lượng các củ có khuyết tật bên trong: được tiến hành trên lượng mẫu là 5kg được lấy từ mẫu chung, tiến hành cắt dọc tất cả các củ. Cân những củ có khuyết tật bên trong và tính tỷ lệ phần trăm (%) của chúng so với khối lượng 5kg.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.7. Khi trên một củ có một vài dạng của bệnh hay hư hỏng thì chỉ tính một loại bệnh hay hư hỏng lớn nhất.
6.1. Việc tính toán tiến hành đến số thập phân thứ 2 sau đó làm tròn đến số thập phân thứ nhất.
6.2. Để tính tổng số các khuyết tật chung, cộng tỷ lệ phần trăm (%) của từng khuyết tật hoặc từng nhóm khuyết tật.
7.1. Biên bản lấy mẫu chung phải bao gồm các nội dung sau:
a) Tên sản phẩm - tên loại thực vật. Riêng đối với khoai tây giống cần thêm mức độ nhân giống.
b) Khối lượng tịnh lô hàng (kg).
c) Dạng bao bì.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Tên cơ quan chịu trách nhiệm lấy mẫu.
g) Họ tên và chữ ký của người lấy mẫu.
h) Ký hiệu tiêu chuẩn này.
i) Ngày, tháng, nơi lấy mẫu và số hiệu biên bản. Biên bản lấy mẫu có thể còn bao gồm các nội dung khác như: nhận xét của cơ quan lấy mẫu.
7.2. Trong biên bản kiểm tra chất lượng phải nêu rõ:
- Số của biên bản lấy mẫu chung.
- Các số liệu về lô khoai tây.
- Địa điểm và ngày tiến hành kiểm tra.
- Các kết quả kiểm nghiệm của chỉ tiêu chất lượng đã nêu.
...
...
...
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4999:1989 (ST SEV 4299 - 83) về khoai tây - phương pháp lấy mẫu và xác định chất lượng
Số hiệu: | TCVN4999:1989 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 27/12/1989 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4999:1989 (ST SEV 4299 - 83) về khoai tây - phương pháp lấy mẫu và xác định chất lượng
Chưa có Video