Mức |
Phương pháp |
Độ chính xác |
Khảo sát nơi làm việc |
1 Phân loại |
1A: Phân loại theo nghề nghiệp |
Thông tin sơ bộ Nguy cơ sai số rất lớn |
Không cần thiết, nhưng cần có thông tin về thiết bị kỹ thuật, tổ chức lao động |
1B: Phân loại theo hoạt động |
|
||
2 Quan sát |
2A: Các Bảng đánh giá nhóm |
Nguy cơ sai số cao Độ chính xác: ± 20 % |
Cần nghiên cứu về thời gian và vận động |
2B: các Bảng cho các hoạt động riêng biệt |
|
||
3 Phân tích |
Phép đo nhịp tim ở các điều kiện xác định |
Nguy cơ sai số trung bình Độ chính xác: ± 10 % |
Yêu cầu nghiên cứu để xác định một khoảng thời gian đại diện |
4 Chuyên gia |
4A: Phép đo lượng oxy tiêu thụ |
Sai số trong các giới hạn chính xác của phép đo hoặc nghiên cứu về thời gian và vận động Độ chính xác: ± 5 % |
Cần nghiên cứu về thời gian và vận động |
4B: Phương pháp đánh dấu bằng nước năng |
Không cần khảo sát nơi làm việc, nhưng phải đánh giá các hoạt động lúc giải trí. |
||
4C: Đo lượng calo trực tiếp |
Không cần khảo sát nơi làm việc |
4.1. Bảng dùng để ước tính chuyển hóa theo nghề nghiệp
Bảng A.1 trong Phụ lục A cho thấy mức chuyển hóa đối với một số nghề nghiệp khác nhau. Những giá trị này là những giá trị trung bình cho toàn bộ khoảng thời gian làm việc, không tính đến những khoảng nghỉ dài, ví dụ: nghỉ ăn trưa. Có thể xuất hiện sự biến động đáng kể do có sự khác biệt về công nghệ, các yếu tố lao động, tổ chức lao động v.v...
4.2. Phân loại mức chuyển hóa theo cấp độ
Mức chuyển hóa có thể ước tính gần đúng bằng cách sử dụng phân loại đưa ra trong Phụ lục A. Bảng A.2 định ra năm loại mức chuyển hóa: mức nghỉ ngơi, mức chuyển hóa thấp, mức chuyển hóa trung bình, mức chuyển hóa cao và mức chuyển hóa rất cao. Đối với mỗi loại, có một giá trị trung bình và khoảng giá trị của mức chuyển hóa cũng như một con số trong ví dụ. Các hoạt động này bao gồm cả khoảng nghỉ ngắn. Các ví dụ trong Bảng A.2 minh họa cho sự phân loại này.
5.1. Ước tính mức chuyển hóa theo các yêu cầu công việc
Ở đây, mức chuyển hóa được ước tính theo các quan sát như sau:
- bộ phận cơ thể tham gia trong công việc: cả bàn hai tay, một cánh tay, hai cánh tay, toàn bộ cơ thể;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- tư thế của cơ thể: ngồi, quỳ, cúi, đứng, đứng khom người;
- tốc độ làm việc.
Bảng B.1 tại Phụ lục B đưa ra giá trị trung bình và phạm vi các mức chuyển hóa đối với một người chuẩn, được ngồi, trong khi một bộ phận cơ thể đang hoạt động và gánh nặng công việc. Bảng B.2 đưa ra những điều chỉnh được bổ sung ở tư thế khác với tư thế ngồi.
5.2. Mức chuyển hóa cho các hoạt động điển hình
Bảng B.3 tại Phụ lục B cung cấp các khoảng giá trị của mức chuyển hóa đối với các hoạt động điển hình. Những giá trị này được căn cứ trên các phép đo đã được tiến hành trong các phòng thí nghiệm.
5.3. Mức chuyển hóa của một chu trình lao động
Để xác định mức chuyển hóa của một chu trình lao động cần phải tiến hành nghiên cứu thời gian và vận động làm việc bao gồm một bản mô tả chi tiết công việc đó. Điều này bao gồm việc phân loại từng hoạt động, có tính đến các yếu tố như khoảng thời gian của mỗi loại hoạt động, khoảng cách đi lại, chiều cao phải trèo, trọng lượng mang vác, số động tác tiến hành v.v...
Mức chuyển hóa trung bình tính theo thời gian cho một chu trình lao động có thể được xác định từ mức chuyển hóa của hoạt động tương ứng và của khoảng thời gian tương ứng sử dụng công thức:
(1)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
M
mức chuyển hóa trung bình đối với chu trình lao động, tính bằng oát trên mét vuông;
Mi
mức chuyển hóa đối với hoạt động i, tính bằng oát trên mét vuông;
ti
khoảng thời gian hoạt động, tính bằng phút;
T
khoảng thời gian, tính bằng phút, của chu trình lao động được xét đến, và bằng tổng từng khoảng thời gian ti
Việc ghi chép các hoạt động nghề nghiệp và khoảng thời gian thực hiện các hoạt động cho một ngày làm việc hoặc cho một thời điểm riêng biệt có thể được đơn giản hóa bằng cách sử dụng nhật ký được mô tả tại Bảng B.4 và Bảng B.5. Các hoạt động được ghi lại khi chúng bị thay đổi, sử dụng mã phân loại lấy từ các Bảng để ước tính mức chuyển hóa theo các thành phần công việc. Số lượng các thành phần được xét tới sẽ thay đổi phụ thuộc vào mức độ phức tạp của hoạt động.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) điền đầy đủ tên và các chi tiết khác của người được nghiên cứu;
b) quan sát công việc của người được nghiên cứu (tối thiểu từ 2 đến 3 tiếng đồng hồ);
c) Xác định từng thành phần công việc cá nhân và mức chuyển hóa tương ứng được ước tính ở Bảng B.1 hoặc B.3;
d) luôn luôn ghi nhật ký khi thành phần công việc bị thay đổi;
e) tính tổng độ dài thời gian dành cho từng thành phần công việc;
f) nhân độ dài thời gian dành cho từng thành phần công việc với mức chuyển hóa tương ứng;
g) cộng các giá trị;
h) chia tổng giá trị cho độ dài thời gian quan sát.
Các biểu mẫu đánh giá tại Bảng B.4 và B.5.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các Bảng tại Phụ lục B không thể sử dụng cho việc đánh giá mức chuyển hóa trung bình đối với các điều kiện lao động với một chuỗi không liên tục các khoảng hoạt động ngắn và các khoảng nghỉ dài. Trong trường hợp này, kỹ thuật được mô tả ở điều 5.3 sẽ dẫn tới việc đánh giá thấp hơn mức chuyển hóa, được biết đến với tên gọi hiệu ứng Simonson. Giới hạn giá trị của sự kết hợp giữa khoảng thời gian làm việc và khoảng thời gian nghỉ ngơi được biểu thị bằng đường cong trong Hình 1. Ví dụ 1 đề cập đến một chu trình của 8 min nghỉ ngơi và 1 min làm việc. Trong trường hợp này, kỹ thuật được mô tả trong điều 5.3 có thể dẫn đến việc đánh giá không đầy đủ đối với mức chuyển hóa và các Bảng tại Phụ lục B cũng có thể không được áp dụng. Đối với các chu trình làm việc - nghỉ ngơi như ở ví dụ 2, các Bảng có thể được sử dụng với độ chính xác như yêu cầu.
Hình 1 chỉ áp dụng nếu không có gánh nặng lao động thể lực trong suốt các khoảng thời gian nghỉ ngơi.
Mức chuyển hóa tăng do hiệu ứng này phụ thuộc vào loại công việc và các nhóm cơ được sử dụng. Các thông tin cụ thể hơn về vấn đề này không được đưa ra trong tiêu chuẩn này, bởi vì sự phức tạp của nó và vì nó ít liên quan đến mức đánh giá này.
Chú giải:
X độ dài của khoảng thời gian làm việc, tính bằng phút
Y độ dài của lúc nghỉ giải lao, tính bằng phút
1. Ví dụ 1
2. Ví dụ 2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.5. Tính toán các giá trị bằng phép nội suy
Có thể tính toán được các giá trị mức chuyển hóa bằng phép nội suy. Khi tốc độ lao động khác với những giá trị được nêu trong các bảng tại Phụ lục B, thì chỉ có thể thay đổi trong khoảng ± 25% của tốc độ được nêu.
5.6. Những yêu cầu đối với việc áp dụng các bảng mức chuyển hóa
Nhằm cho phép so sánh giá trị của các nguồn khác nhau, các giá trị được báo cáo trong các bảng tại Phụ lục A và B được tiêu chuẩn hóa đối với người chuẩn đang làm việc trong môi trường nhiệt dễ chịu.
Mức chuyển hóa cho một người đang thực hiện một công việc có thể thay đổi trong trong giới hạn xung quanh các giá trị trung bình đưa ra trong các bảng, do có sự ảnh hưởng của các yếu tố được đề cập đến trong Điều 3.
Tuy nhiên, mức chuyển hóa có thể được ước tính:
- đối với cùng một công việc và dưới cùng điều kiện làm việc, thì mức chuyển hóa có thể biến động từ người này đến người kia trong khoảng ± 5 %;
- đối với một người đã được huấn luyện trong lao động, sự biến động có thể vào khoảng 5 % trong điều kiện phòng thí nghiệm;
- trong điều kiện hiện trường, nghĩa là khi hoạt động được đo không lặp lại chính xác qua mỗi lần thử nghiệm, sự biến động có thể lên tới 20 %.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc tính đến trọng lượng của đối tượng được đảm bảo chỉ đối với các hoạt động bao gồm các chuyển động của toàn bộ cơ thể, ví dụ: đi lại, leo trèo, nâng vật nặng.
Trong điều kiện nóng, có thể xảy ra sự tăng tối đa từ 5 W/m2 tới 10 W/m2 do tăng nhịp tim và bài tiết mồ hôi. Việc điều chỉnh như vậy không được chứng minh.
Mặt khác, ở điều kiện lạnh đến mức rùng mình có thể xảy ra sự tăng tối đa tới 200 W/m2, việc mặc quần áo dầy cũng sẽ làm tăng mức chuyển hóa, do tăng trọng lượng của đối tượng và giảm tốc độ di chuyển của đối tượng.
6.1. Ước tính mức chuyển hóa bằng sử dụng nhịp tim
Nhịp tim tại một thời điểm đã cho có thể xem như tổng của một số thành phần:
HR= HR0 + DHRM + DHRS + DHRT + DHRN + DHRE (2)
Trong đó
HR0
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DHRM
sự tăng nhịp tim, tính bằng nhịp trên phút, do gánh nặng vận cơ động trong điều kiện nhiệt độ bình thường;
DHRS
sự tăng nhịp tim, tính bằng nhịp trên phút, do lao động vận cơ tĩnh (thành phần này phụ thuộc vào mối tương quan giữa lực được sử dụng động tối đa của nhóm cơ làm việc);
DHRT
sự tăng nhịp tim, tính bằng nhịp trên phút, do stress nhiệt (thành phần nhiệt được đề cập trong TCVN 7439 (ISO 9886));
DHRN
sự tăng nhịp tim, tính bằng nhịp trên phút, do gánh nặng tinh thần;
DHRE
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong trường hợp lao động vận cơ động sử dụng các nhóm cơ lớn, với chỉ gánh nặng vận cơ tĩnh thấp và trong trường hợp không có căng thẳng nhiệt và các gánh nặng tinh thần, thì mức chuyển hóa có thể ước tính được bằng cách đo nhịp tim trong lúc làm việc. Trong các điều kiện như vậy thì mức chuyển hóa và nhịp tim có mối tương quan tuyến tính. Nếu những hạn chế đã đề cập ở phần trên đã được tính đến, thì phương pháp này có thể chính xác hơn các phương pháp ước tính mức 1 và mức 2 (xem Bảng 1) và ít phức tạp hơn phép đo lượng oxy tiêu thụ, phương pháp này cho kết quả chính xác nhất.
Nhịp tim có thể được ghi lại liên tục, ví dụ bằng cách sử dụng thiết bị đo từ xa, hoặc cách ít chính xác hơn là đo bằng tay bằng cách đếm nhịp động mạch [xem TCVN 7439 (ISO 9886)].
Nhịp tim trung bình HR có thể được tính qua các khoảng thời gian cố định, ví dụ như trong một phút, qua các chu trình làm việc khác nhau hoặc qua toàn bộ ca làm việc.
Khi xuất hiện gánh nặng nhiệt đáng kể, lao động vận cơ tĩnh, lao động vận cơ động với các nhóm cơ nhỏ và/ hoặc các gánh nặng tâm thần, độ dốc và dạng biểu đồ của nhịp tim trong mối tương quan của mức chuyển hóa có thể thay đổi mạnh. Quy trình áp dụng để hiệu chỉnh các phép đo nhịp tim đối với hiệu ứng nhiệt được quy định trong TCVN 7439 (ISO 9886).
6.2. Tương quan giữa nhịp tim và mức chuyển hóa
Tương quan giữa nhịp tim và mức chuyển hóa có thể đo được bằng ghi lại nhịp tim ở các giai đoạn khác nhau của gánh năng cơ đã được định rõ trong suốt quá trình thí nghiệm trong môi trường khí hậu bình thường. Nhịp tim và lượng oxy tiêu thụ hoặc thực hiện lao động thể lực được đo trong thời gian lao động vận cơ động ở các giai đoạn gánh nặng khác nhau. Như đối với loại công việc (xe đạp lực kế, thử nghiệm bước bục, băng chuyền đi bộ), loại hình công việc theo trình tự và thời gian của các trạng thái gánh nặng có ảnh hưởng đến cả hai thông số, do đó cần sử dụng một quy trình được tiêu chuẩn hóa.
Nói chung, sự tuyến tính thực còn giữ được trong khoảng mở rộng:
- Từ giới hạn thấp hơn 120 nhịp tim/ min (bpm), bởi vì gánh nặng tinh thần có thể bỏ qua.
- Thấp hơn 20 nhịp tim so với nhịp tim tối đa của người đó, vì nếu trên giá trị này, nhịp tim có xu hướng cân bằng.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
HR = HR0 + RM x (M - M0) (3)
Trong đó
M mức chuyển hóa, tính bằng oát trên mét vuông;
M0 mức chuyển hóa lúc nghỉ, tính bằng oát trên mét vuông;
RM sự tăng nhịp tim trên đơn vị mức chuyển hóa;
HR0 nhịp tim lúc nghỉ, trong điều kiện nhiệt bình thường.
Mối tương quan này được sử dụng để tính mức chuyển hóa từ nhịp tim đo được.
Khi biểu thức này được rút ra từ các phép đo HR và M trong quá trình thực nghiệm, thì độ chính xác có thể ước tính vào khoảng 10 %.
Với độ chính xác giảm nhiều hơn nữa, biểu thức có thể được rút ra từ những ước tính về:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- mức chuyển hóa lúc nghỉ M0 (= 55 oát trên mét vuông);
- hiệu suất làm việc tối đa MWC, được ước tính bằng cách sử dụng công thức sau như một hàm số của tuổi tác (A, tính bằng năm) và khối lượng cơ thể (P, tính bằng kilogam):
Nam: MWC = (41,7 - 0,22A)P0,666 W×m-2 (4)
Nữ: MWC = (35,0 – 0,22A) p0,666 W×m-2 (5)
- nhịp tim tối đa HRmax, được tính bằng công thức sau:
HRmax =205 - 0,26A (6)
- RM = (HRmax - HR0)/(MWC - M0) (7)
Bảng C.1 trong Phụ lục C trực tiếp đưa ra những ước tính về mối quan hệ HR-M đối với các lứa tuổi từ 20 tuổi đến 60 tuổi và cân nặng từ 50 kg đến 90 kg. Trong trường hợp này, độ chính xác giảm nhiều hơn.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.1. Phương pháp từng phần và phương pháp tích hợp
Mức chuyển hóa có thể được xác định bằng hai phương pháp chính:
- phương pháp từng phần, được áp dụng đối với công việc nhẹ và không quá năng;
- phương pháp tích hợp, được áp dụng đối với công việc nặng trong khoảng thời gian ngắn.
Việc áp dụng hai phương pháp trên được đưa ra như sau:
- trong trường hợp công việc nhẹ và không quá nặng, lượng oxy tiêu thụ đạt tới trạng thái ổn định bằng với nhu cầu oxy sau một khoảng thời gian làm việc ngắn.
- trong trường hợp công việc nặng, nhu cầu về oxy vượt trên mức giới hạn dài về khả năng cung cấp oxy và trong trường hợp công việc cực kỳ nặng thì nhu cầu về oxy sẽ vượt trên mức khả năng cung cấp oxy tối đa. Trong quá trình làm việc nặng, lượng khí oxy cung cấp không thể đáp ứng được nhu cầu về oxy tiêu thụ của cơ thể. Lượng oxy thiếu hụt sẽ được cân bằng sau khi ngừng công việc. Phương pháp tích hợp sẽ được sử dụng đối với mức tiêu thụ oxy lớn hơn 60 lít oxy trên giờ (60 lít O2/h), tương đương 1 lít oxy trên phút.
Hình 2 chỉ ra quy trình thực hiện khi áp dụng phương pháp từng phần.
Vì trạng thái ổn định chỉ đạt được sau khi thở từ 3 min đến 5 min, nên việc lấy mẫu khí thở ra bắt đầu sau khoảng 5 min (giai đoạn ban đầu), công việc không ngắt quãng. Công việc tiếp tục trong khoảng từ 5 min đến 10 min (giai đoạn chính). Việc lấy mẫu khí có thể hoặc lấy mẫu hoàn toàn (ví dụ với một túi Douglas) hoặc lấy mẫu thông thường (ví dụ với một dụng cụ đo khí). Việc lấy mẫu khí dừng lại khi công việc kết thúc.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú giải
X thời gian, tính bằng min
Y lượng oxy tiêu thụ, tính bằng l/min
1 lượng oxy yêu cầu
2 sự tăng mức chuyển hóa do công việc
3 giới hạn mức chuyển hóa
4 khoảng thời gian đo
5 giai đoạn ban đầu
6 giai đoạn chính
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8 lượng oxy thiếu hụt (nợ oxy)
9 lượng oxy hoàn trả
Hình 2 - Đo mức chuyển hóa bằng cách áp dụng phương pháp từng phần
Với phương pháp tích hợp (xem Hình 3), việc lấy mẫu khí thở ra được tiến hành ngay tại khoảng thời gian bắt đầu công việc và công việc được tiếp tục trong một khoảng thời gian nhất định, thường thì không nhiều hơn 2 min đến 3 min (giai đoạn chính). Cuối giai đoạn làm việc, người đó sẽ được yêu cầu ngồi xuống và lấy mẫu liên tục đến khi đạt giá trị nghỉ ngơi. Trong quá trình phục hồi này, lượng oxy thiếu hụt (nợ ôxy) trong quá trình làm việc sẽ được hoàn trả. Vì phương pháp đo gồm giai đoạn hoạt động làm việc (giai đoạn chính) và giai đoạn ngồi nghỉ (giai đoạn hồi phục), nên mức chuyển hóa cho giai đoạn ngồi nghỉ phải được trừ bớt đi từ giá trị được đo để thu được một mình mức chuyển hóa của giai đoạn hoạt động làm việc.
Việc ghi lại các giá trị đo trong suốt quá trình làm việc là rất cần thiết (nghiên cứu về thời gian và vận động) và tần suất lặp lại của các hoạt động để đánh giá kết quả và so sánh mức chuyển hóa với dữ liệu có trong tài liệu. Ví dụ về tính mức chuyển hóa được đưa ra trong Phụ lục D.
Chú giải
X thời gian, tính bằng min
Y lượng oxy tiêu thụ, tính bằng l/min
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 khả năng cung cấp oxy tối đa
3 sự tăng mức chuyển hóa do công việc
4 khoảng thời gian làm việc
5 giai đoạn chính
6 giai đoạn phục hồi
7 khoảng thời gian thực hiện phép đo
8 sự bù lại lượng oxy thiếu hụt
9 lượng oxy hoàn trả
10 mức chuyển hóa cơ bản
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1.2. Xác định mức chuyển hóa từ tiêu thụ oxy
Cơ thể con người chỉ có thể trữ được một lượng oxy rất nhỏ, nên oxy cần được lấy vào liên tục từ khí quyển qua hít thở. Các cơ chỉ có thể hoạt động trong khoảng thời gian ngắn mà không cần oxy cung cấp trực tiếp (hoạt động yếm khí), nhưng với giai đoạn làm việc dài hơn, chuyển hóa oxy là nguồn năng lượng chính.
Mức chuyển hóa có thể được xác định bằng cách đo lượng oxy tiêu thụ. Đương lượng năng lượng (EE) của oxy được sử dụng để chuyển đổi oxy tiêu thụ thành mức chuyển hóa.
Đương lượng năng lượng phụ thuộc vào dạng chuyển hóa được biểu thị bằng thương số hô hấp (RQ). Trong việc xác định mức chuyển hóa, việc sử dụng một giá trị trung bình RQ bằng 0,85 và sau đó một đương lượng năng lượng (EE) = 5,68 W.h/l O2 là đủ cơ sở để xác định mức chuyển hóa. Trong trường hợp đó, không cần thiết phải đo mức cacbon dioxit sinh ra. Sai số tối đa có thể là ± 3,5% nhưng thông thường sai số không vượt quá 1%.
Mức chuyển hóa có thể được xác định theo các công thức sau:
(8)
EE = (0,23RQ + 0,77) 5,88 (9)
M = EE x (10)
Trong đó:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
lượng oxy tiêu thụ, tính bằng lít oxy trên giờ;
mức cacbon dioxit sản sinh, tính bằng lít cacbon dioxit trên giờ;
M mức chuyển hóa, tính bằng oát trên mét vuông;
ADu diện tính cơ thể, tính bằng mét vuông, theo công thức Du Bois;
EE đương lượng năng lượng, tính bằng oát giờ trên một lít oxy (W.h/I O2).
(11)
Trong đó
Wb khối lượng cơ thể, tính bằng kilogam;
Hb chiều cao cơ thể, tính bằng mét.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quy trình xác định lượng oxy tiêu thụ được mô tả trong các điều dưới đây:
7.1.3.1. Tính toán hệ số giảm STPD
Việc xác định lượng nhu cầu oxy tiêu thụ yêu cầu dữ liệu được đo hoặc được ghi lại:
a) dữ liệu cá nhân: giới tính, cân nặng, chiều cao, tuổi;
b) phương pháp đo;
c) khoảng thời gian đo: phương pháp từng phần hoặc phương pháp tích hợp như đã mô tả tại điều 7.1.1;
d) áp suất khí quyển;
e) thể tích của khí thở ra;
f) nhiệt độ của khí thở ra;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) phân áp cacbon dioxit trong khí thở ra nếu cần xác định RQ.
Thể tích khí phải liên quan đến t = 0° C, p = 101,3 kPa (áp suất khí quyển thông thường) với khí khô (các điều kiện STPD: nhiệt độ áp suất và độ khô tiêu chuẩn). Vì không khí thu được bão hòa hơi nước (áp suất bão hòa của nhiệt độ hơi nước) và nhiệt độ của nó được xác định bằng nhiệt độ xung quanh (điều kiện ATPS: nhiệt độ khí quyển và áp suất, bão hòa), hệ số giảm f có thể được tính bằng công thức sau, sử dụng áp suất riêng phần của hơi nước (xem Bảng 2).
(12)
trong đó
f hệ số giảm STDP;
p áp suất khí quyển đo được, tính bằng kilopascal;
q nhiệt độ không khí thở ra, tính theo độ Celsius (°C), được đo bằng đồng hồ đo khí hoặc giả định bằng nhiệt độ môi trường xung quanh khi sử dụng túi Douglas;
ρH2O áp suất riêng phần của hơi nước bão hòa, tính bằng kilopascal, tương ứng với nhiệt độ q (xem Bảng 2).
Bảng 2 - Áp suất hơi nước bão hòa (tính bằng kPa) đối với nhiệt độ giữa 10°C và 37°C
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ
(°C)
0
1
2
3
4
5
6
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
9
10
1,23
1,31
1,40
1,50
1,60
1,70
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,94
2,06
2,20
20
2,34
2,49
2,64
2,81
2,98
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,36
3,56
3,78
4,00
30
4,24
4,49
4,75
5,03
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,62
5,94
6,27
-
-
Nếu không khí thở ra thu được bị làm nóng lên bởi môi trường tới nhiệt độ vượt quá 37 °C, thì áp suất hơi nước bão hòa bằng 6,27 kPa ở nhiệt độ 37 °C sẽ được sử dụng.
7.1.3.2. Tính thể tích thở ra tại STPD
VexSTPD = VexATPS x f (13)
trong đó
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
VexATPS thể tích thở ra, tính bằng lít, ở điều kiện ATPS;
f được định nghĩa ở phần 7.1.3.1.
7.1.3.3. Tính mức lưu lượng theo thể tích
(14)
trong đó
Vex mức lưu lượng theo thể tích, tính bằng lít trên giờ;
t thời gian thử nghiệm, nghĩa là giai đoạn chính tính bằng giờ đối với phương pháp từng phần và giai đoạn chính và phục hồi đối với phương pháp tích hợp.
7.1.3.4. Tính mức tiêu thụ oxy
(15)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mức tiêu thụ oxy, tính bằng lít trên giờ;
phân áp oxy trong khí thở ra.
7.1.3.5. Tính mức cacbon dioxit sinh ra
(16)
trong đó
mức cacbon dioxit sinh ra, tính bằng lít trên giờ;
phân áp cacbon dioxit trong khí thở ra.
7.1.3.6. Ảnh hưởng của sự giảm thể tích thở ra
Thể tích hít vào và thở ra không tương đương nếu RQ # 1. Sự giảm thể tích được tính theo công thức:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(18)
7.1.4. Tính mức chuyển hóa
7.1.4.1. Phương pháp từng phần
Mức chuyển hóa được xác định từ lượng oxy tiêu thụ và đương lượng năng lượng được tính theo công thức (10).
7.1.4.2. Phương pháp tích hợp
Công thức tính dưới đây chỉ được thực hiện khi sử dụng phương pháp tích hợp, chỉ có sự khác biệt duy nhất giữa mức tổng mức chuyển hóa đo được và mức chuyển hóa đã biết của hoạt động trong giai đoạn hồi phục, có nghĩa trong giai đoạn ngồi nghỉ, có liên quan đến bản thân công việc.
Trước hết, mức chuyển hóa nhận được theo phương pháp từng phần, và sau đó thực hiện phép chuyển đổi dưới đây:
(19)
trong đó
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mp mức chuyển hóa, tính bằng oát trên mét vuông, đối với phương pháp từng phần;
Ms mức chuyển hóa, tính bằng oát trên mét vuông, trong giai đoạn ngồi nghỉ;
tm thời gian của giai đoạn chính, tính bằng phút;
tr thời gian của thời gian hồi phục, tính bằng phút.
7.2. Phương pháp đánh dấu bằng nước nặng đối với phép đo kéo dài
Trong điều này chỉ mô tả nguyên lý của phương pháp
Sau khi lấy mẫu chuẩn nước tiểu, người tham gia thí nghiệm được uống một liều lượng chính xác nước nặng 2H218O.
Đơteri (2H) đánh dấu lượng nước trong cơ thể và tốc độ thải ra khỏi cơ thể con người (k2) cho phép ta xác định được lượng nước quay vòng ().
18O đánh dấu cả lượng nước và bicacbonat trong nước tiểu nó sẽ nhanh chóng trở lại trạng thái cân bằng thông qua các phản ứng anhydrit cacbonic hóa.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốc độ sinh ra cacbon dioxit (CO2) có thể được chuyển đổi thành năng lượng được tiêu thụ thông qua việc tính toán lượng calo gián tiếp. Sự giảm hàm lượng đồng vị phóng xạ cho phép xác định được vị trí của 2H và 18O, việc này sẽ giúp ích trong việc tính toán cho các thành phần hoạt động của cơ thể.
Phương pháp yêu cầu các phép đo phải được tiến hành ít nhất qua hai chu kỳ bán phân rã của các chất đồng vị; ở trẻ em, khoảng thời gian tiến hành thử nghiệm tối thiểu là 6 ngày, ở người trưởng thành khoảng từ 12 ngày đến 14 ngày, và đối với người lớn tuổi có thể lâu hơn.
Phương pháp đánh dấu bằng nước nặng (DLW) đã được thẩm định chéo với phép đo nhiệt lượng toàn bộ cơ thể và các quy trình đưa vào/ cân bằng trong một số nghiên cứu. Không có nghiên cứu nào ghi lại sự khác nhau đáng kể giữa DLW và phương pháp dùng máy so sánh mẫu ở các đối tượng trong các điều kiện trạng thái ổn định. Độ chính xác tổng thể của phương pháp này khoảng ± 5%, tùy thuộc vào hoàn cảnh.
Mặc dù kỹ thuật DLW về khái niệm rất đơn giản, nhưng có một số chi tiết đòi hỏi người sử dụng phải hiểu thật kỹ.
7.3. Phép đo lượng calo trực tiếp - Nguyên lý cơ bản
Phép đo lượng calo trực tiếp đo năng lượng tiêu hao do mức mất nhiệt từ cơ thể vào trong môi trường. Nhiệt lượng này được chuyển qua sự mất nhiệt không bay hơi (bức xạ, đối lưu, truyền dẫn) và qua sự bay hơi của nước. Phép đo lượng calo trực tiếp thường là phép đo toàn bộ cơ thể được tiến hành bên trong một phòng kín, nhưng cũng có thể được thực hiện bằng cách sử dụng bộ quần áo trao đổi nhiệt. Các thành phần không bay hơi trong việc trao đổi nhiệt được đo thụ động bằng gradien nhiệt độ qua tường của một căn phòng cách ly kém (phép đo nhiệt lượng qua lớp gradien), hoặc trực tiếp bằng cách đo mức lấy nhiệt ra khỏi phòng để tránh mất nhiệt qua các bức tường được cách ly tốt (phép đo nhiệt lượng qua bồn nhiệt). Sự mất nhiệt qua bay hơi ảnh hưởng tới lượng độ ẩm của môi trường và yêu cầu có phép đo độc lập. Nó được đo bằng cách làm ngưng tụ nước xuất hiện trong phòng và đo hàm lượng nước có trong không khí (không làm ngưng tụ) hoặc tính đến nhiệt bay hơi của nước trong không khí. Tổng lượng nhiệt bị mất được ước tính bằng tổng các thành phần bay hơi và không bay hơi.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục này cung cấp dữ liệu sử dụng cho công việc mô tả đơn giản và dễ dàng giá trị trung bình của gánh nặng công việc cho một nghề nghiệp hoặc một hoạt động, phù hợp với hai phương pháp đã cho ở mức 1, phân loại:
Phương pháp 1A: Phân loại dựa theo nghề nghiệp
Bảng A.1 - Mức chuyển hóa đối với các nghề nghiệp khác nhau
Nghề nghiệp
Mức chuyển hóa (W×m-2)
Công việc văn phòng
Công việc ngồi một chỗ
Từ 55 đến 70
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ 70 đến 100
Trông coi nhà cửa
Từ 80 đến 115
Thợ thủ công
Thợ xây
Từ 110 đến 160
Thợ mộc
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thợ lắp kính
90 đến 125
Thợ sơn
100 đến 130
Thợ làm bánh
110 đến 140
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thợ giết mổ gia súc
105 đến 140
Thợ sửa chữa đồng hồ
55 đến 70
Công nghiệp mỏ
Thợ đẩy goòng
70 đến 85
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
110
Thợ lò luyện cốc
115 đến 175
Công nghiệp sắt và thép
Thợ lò cao
170 đến 220
Thợ lò điện
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thợ đúc bằng tay
140 đến 240
Thợ đúc bằng máy
105 đến 165
Thợ xưởng đúc
140 đến 240
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thợ rèn
90 đến 200
Thợ hàn
75 đến 125
Thợ tiện
75 đến 125
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
80 đến 140
Thợ cơ khí chính xác
70 đến 110
Nghề đồ họa
Thợ sắp chữ
70 đến 95
Thợ đóng sách
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nông nghiệp
Làm vườn
115 đến 190
Lái máy kéo
85 đến 110
Giao thông
Lái xe con
70 đến 100
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lái xe buýt
75 đến 125
Lái tàu điện
80 đến 115
Thợ điều khiển cần trục
65 đến 145
Các nghề nghiệp khác
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
85 đến 100
Giáo viên
85 đến 100
Nhân viên bán hàng
100 đến 120
Thư ký
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp 1B: Phân loại theo loại hoạt động
Bảng A.2 - Phân loại mức chuyển hóa theo phạm trù
Loại
Mức chuyển hóa trung bình
(trong phạm vi ngoặc đơn)
Ví dụ
W/m2
W
0
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
65
(55 đến 70)
115
(100 đến 125)
Nghỉ ngơi và ngồi trong lúc nghỉ
1
Mức chuyển hóa thấp
100
(70 đến 130)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(125 đến 235)
Lao động bằng tay nhẹ (viết lách, đánh máy, vẽ, may vá, giữ sách); lao động bằng bàn tay và cánh tay (ngồi trên ghế, kiểm tra, lắp ráp hoặc phân loại những vật liệu nhẹ); lao động bằng cánh tay và chân (lái xe trong điều kiện bình thường, điều khiển pê-đan hoặc ngắt chuyển mạch bằng chân).
Đứng khoan (chi tiết nhỏ); máy cắt gọt (chi tiết nhỏ); máy cuộn nhỏ, thao tác có sử dụng dụng cụ điện; đi bộ bình thường (vận tốc dưới 2,5 km/h).
2
Mức chuyển hóa trung bình
165
(130 đến 200)
295
(235 đến 360)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
Mức chuyển hóa cao
230
(200 đến 260)
415
(360 đến 465)
Lao động bằng thân và cánh tay với cường độ cao; bốc vác/mang vác vật nặng; xúc bằng xẻng; công việc dùng búa tạ bổ gỗ; cưa bào hoặc đục gỗ cứng, gặt bằng tay; đào xới; đi bộ với tốc độ 5,5 km/h đến 7 km/h.
Đẩy hoặc kéo xe nâng trọng lượng cao hoặc xe bánh hơi; đổ bê tông.
4
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
290
(>260)
520
(>465)
Lao động với cường độ rất cao và vận tốc nhanh tối đa; bổ bằng rìu; xúc hoặc đào bới với cường độ lớn; leo gác, hoặc leo thang gác; đi bước nhỏ nhanh, chạy, đi bộ với vận tốc lớn hơn 7 km/h.
Ước tính mức chuyển hóa ở mức 2, quan sát
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phương pháp A: mức chuyển hóa được xác định bằng cách làm tăng mức chuyển hóa chuẩn đối với tư thế cơ thể, mức chuyển hóa đối với loại hình công việc và mức chuyển hóa đối với cử động cơ thể liên quan tới tốc độ lao động (sử dụng nhóm các Bảng đánh giá).
- Phương pháp B: mức chuyển hóa được xác định bằng giá trị trung bình của các giá trị được lập Bảng đối với những hoạt động khác nhau.
Bảng B.1 - Mức chuyển hóa (tính bằng W×m-2) đối với người ngồi trong khi một bộ phận cơ thể đang hoạt động
Bộ phận cơ thể
Gánh nặng công việc
Nhẹ
Trung bình
Nặng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trung bình
70
85
95
Trong khoảng
< 75
75 đến 90
> 90
Một cánh tay
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
90
110
130
Trong khoảng
< 100
100 đến 120
> 120
Cả hai cánh tay
Trung bình
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
140
160
Trong khoảng
< 130
130 đến 150
> 150
Thân
Trung bình
180
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
335
Trong khoảng
< 210
210 đến 285
> 285
Bảng B.2 - Bổ sung cho mức chuyển hóa (tính bằng W×m-2) đối với các tư thế cơ thể
Tư thế cơ thể
Mức chuyển hóa (W×m-2)
Ngồi
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quỳ
10
Cúi
10
Đứng
15
Đứng khom lưng
20
Bảng B.3 - Mức chuyển hóa đối với các hoạt động cụ thể
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
W×m-2
Ngủ
40
Ngồi tựa lưng
45
Lúc nghỉ ngơi, trong tư thế ngồi
55
Lúc nghỉ ngơi, trong tư thế đứng
70
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. không tải
với vận tốc 2 km/h
110
Với vận tốc 3 km/h
140
Với vận tốc 4 km/h
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Với vận tốc 5 km/h
200
2. chịu tải
10kg, 4km/h
185
30 kg, 4 km/h
250
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. không tải
nghiêng 5°, 4 km/h
180
Nghiêng 15°, 3 km/h
210
Nghiêng 25°, 3 km/h
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. chịu tải 20kg
nghiêng 15°, 4 km/h
270
Nghiêng 25°, 4 km/h
410
Đi bộ xuống dốc với vận tốc 5 km.h, không tải
nghiêng 5°,
135
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nghiêng 15°
140
Nghiêng 25°
180
Thang nghiêng 70°, leo ở mức 11,2 m/min
Không tải
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chịu tải 20 kg
360
Đẩy hoặc kéo xe ba gác, vận tốc 3,6 km/h, trên đường bằng, mặt bằng cứng
Lực đẩy: 12 kg
290
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
375
Đẩy xe cút kít, trên đường bằng, vận tốc 4,5 km/h, sử dụng lốp cao su, tải trọng 100 kg
230
Giũa sắt
42 nhát giũa/min
100
60 nhát giũa/min
190
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
290
Nghề mộc
Cưa tay
220
Cưa máy
100
Bào tay
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xây tường bằng gạch, 5 viên gạch/min
170
Siết đinh ốc
100
Đào mương rãnh
290
Hoạt động ngồi làm (văn phòng, nhà ở, trường học, phòng thí nghiệm)
70
Hoạt động đứng, nhẹ (mua sắm, phòng thí nghiệm, công nghiệp nhẹ)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hoạt động đứng, vừa phải (bán hàng, công việc nội trợ, công việc vận hành máy móc)
115
Làm việc trên công cụ bằng máy
Nhẹ (điều chỉnh, lắp ráp)
100
Vừa phải (mang vác)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nặng
210
Làm việc với công cụ bằng tay
Nhẹ (đánh bóng nhẹ)
100
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
160
Nặng (khoan năng)
230
Bảng B.4 – Mẫu nhật ký dùng để ghi chép các hoạt động
Ngày
Đối tượng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệt độ không khí, °C
Nhiệt độ cầu đen, °C
Độ ẩm không khí, RH %
Vận tốc không khí, m/s
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng B.5 - Bảng tóm tắt kết quả nhật ký
Nghề nghiệp/nhiệm vụ công tác ……………………… Ngày ……………………
Phân loại
M
Thời gian
Tổng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
min
1
Nhiệm vụ 1
M1
x
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Nhiệm vụ 2
M2
x
=
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
…
x
=
i
Nhiệm vụ i
Mi
x
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
=
x
=
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nhiệm vụ n
x
=
Tổng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mức chuyển hóa trung bình tính theo thời gian
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ước tính mức chuyển hóa tại mức 3, phân tích
Phụ lục này cung cấp dữ liệu sử dụng cho việc ước tính mức chuyển hóa từ nhịp tim ghi được trong một khoảng thời gian đại diện phù hợp với phương pháp đưa ra ở mức 3, phân tích:
Bảng C.1 - Mối quan hệ giữa mức chuyển hóa (tính bằng W×m-2 và nhịp tim (tính bằng nhịp trên min), được dự báo như một hàm phụ thuộc lứa tuổi và cân nặng của đối tượng (đối với nữ giới và nam giới)
(để nhận được mức chuyển hóa, nhân nhịp tim HR với số ở phía bên trái trong từng trường hợp và sau đó trừ đi số bên phải)
Tuổi (năm)
Cân nặng
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
60 kg
70 kg
80 kg
90 kg
Nữ giới
20
2,9 x HR - 150
3,4 x HR - 181
3,8 x HR - 210
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,5 x HR - 263
30
2,8 x HR - 143
3,3 x HR - 173
3,7 x HR - 201
4,0 x HR - 228
4,4 x HR - 254
40
2,7 x HR - 136
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3,5 x HR - 192
3,9 x HR - 218
4,3 x HR - 244
50
2,6 x HR - 127
3,0 x HR - 155
3,4 x HR - 182
3,7 x HR - 207
4,1 x HR - 232
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,5 x HR - 117
2,9 x HR - 145
3,2 x HR - 170
3,6 x HR - 195
3,9 x HR - 219
Nam giới
20
3,7 x HR - 201
4,2 x HR - 238
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,2 x HR - 307
5,6 x HR - 339
30
3,6 x HR - 197
4,1 x HR - 233
4,6 x HR - 268
5,1 x HR - 301
5,5 x HR - 333
40
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,0 x HR - 228
4,5 x HR - 262
5,0 x HR - 295
5,4 x HR - 326
50
3,4 x HR - 186
4,0 x HR - 222
4,4 x HR - 256
4,9 x HR - 288
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
60
3,4 x HR - 180
3,9 x HR - 215
4,5 x HR - 249
4,8 x HR - 280
5,2 x HR - 311
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ví dụ về việc tính mức chuyển hóa đối với cả phương pháp từng phần và phương pháp tích hợp được đưa ra dưới đây. Sử dụng đồng hồ đo khí để lấy mẫu khí thở.
D.1. Tính mức chuyển hóa bằng phương pháp từng phần
D.1.1. Dữ liệu cá nhân
Giới tính: nam Tuổi: 35
Chiều cao: 1,75 m
Cân nặng: 75 kg
ADU: 1,90 m2
D.1.2. Khoảng thời gian đo
Giai đoạn ban đầu: 0,05 h (3 min)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.1.3. Áp suất khí quyển: p =100,8 kPa
D.1.4. Giá trị đo được
D.1.4.1. Đồng hồ đo khí
Hệ số điều chỉnh đối với đồng hồ đo khí = 0,998
Nhiệt độ đồng hồ đo khí (nghĩa là nhiệt độ q của khí thở ra) = 26,8 °C
Kết quả đọc cuối cùng trên đồng hồ đo khí = 7981,2 lít
Kết quả đọc lúc đầu trên đồng hồ đo khí = 7 775,0 lít
Thông khí = 206,2 lít
D.1.4.2. Phân áp oxy và cacbon dioxit trong không khí thở
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,162
Phân áp cacbon dioxit FCO2
0,042
D.1.5. Tính thể tích thở ra
Thể tích thở ra VexATPS được tính từ thông khí và hệ số hiệu chỉnh của đồng hồ đo khí
VexATPS = 206,2 x 0,998 = 205,8 l
Hệ số giảm STPD được tính theo công thức (12):
Do đó
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.1.6. Tính mức lưu lượng theo thể tích
VexSTPD/t = 179,9/0,2 = 899,5 l/h
D.1.7. Tính lượng oxy tiêu thụ
= = 899,5(0,209 - 0,162) = 42,3 l O2/h
D.1.8. Tính lượng cacbon dioxit sinh ra
= = 899,5(0,042 – 0,003) = 37,51 CO2/h
D.1.9. Tính sự giảm thể tích thở ra
=
=899,5[0,265 (1 – 0,162 – 0,042] = 44,0 l O2/h
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
= 899,5[0,042 - 0,000 38 (1 – 0,162 – 0,042)] = 37,5 l CO2/h
D.1.10. Tính mức chuyển hóa
RQ == 37,5/44,0 = 0,852
EE = (0,23RQ + 0,77) x 5,88 = 5,68 W.h/l O2
M = EE=5,68 x 44,0/1,9 = 131,5 W×m-2
Do giới hạn của độ chính xác có thể nhận được, kết quả có thể làm tròn thành 132 W×m-2.
D.2. Tính mức chuyển hóa sử dụng phương pháp tích hợp
Nồng độ của thể tích khí thở ra và tính toán RQ sử dụng lượng CO2 sinh ra được loại trừ trong ví dụ này vì những điều chỉnh độ chính xác này không có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả cuối cùng.
D.2.1. Dữ liệu cá nhân: giống như trong D.1.1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giai đoạn chính = 0,05 h (3 min)
Giai đoạn hồi phục = 0,15 h (9 min)
Thời gian thí nghiệm = 0,2 h (12 min)
D.2.3. Áp suất khí quyển: p = 100,8 kPa
D.2.4. Giá trị đo được
D.2.4.1. Đồng hồ đo khí
Hệ số điều chỉnh đối với đồng hồ đo khí = 0,998
Nhiệt độ đồng hồ đo khí = 26,8 °C
Kết quả đọc cuối cùng trên đồng hồ đo khí = 5877,5 I
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông khí = 170,51
D.2.4.2. Phân áp oxy trong khí thở
Phân áp oxy = 0,155
D.2.5. Tính thể tích thở ra
Thể tích thở ra VexATPS được tính từ thông khí và hệ số hiệu chỉnh của đồng hồ đo khí:
VexATPS = 170,5 x 0,998 = 170,2 I
Hệ số giảm STPD có cùng giá trị như trong D.1.5. Do đó
VexSTPD = VexATPS x f = 170,2 x 0,874 = 148,8 I
D.2.6. Tính mức lưu lượng theo thể tích
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2.7. Tính mức tiêu thụ oxy
= Vex x (0,209 – FO2) = 40,2 I O2/h
D.2.8. Tính mức chuyển hóa
Sử dụng giá trị trung bình RQ bằng 0,85 và như vậy đương lượng năng lượng với 5,68 W.h/l O2 thu được kết quả sau:
M= EE x = 5,68 x 40,2/1,9 = 120, 2 W×m-2
Để liên hệ mức chuyển hóa với giai đoạn chính, thực hiện biến đổi theo công thức (18). Mức chuyển hóa thu được khi ngồi là 55 W×m-2
M = 120,2 x 0,2/0,05 - 55 x 0,15/0,05 = 318,8 W.m-2
Do giới hạn của độ chính xác đạt được, kết quả có thể làm tròn thành 320 W×m-2.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7212:2009 (ISO 8996 : 2004) về Ecgônômi - Xác định sự sinh nhiệt chuyển hóa
Số hiệu: | TCVN7212:2009 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7212:2009 (ISO 8996 : 2004) về Ecgônômi - Xác định sự sinh nhiệt chuyển hóa
Chưa có Video