1 |
ống lồng thép |
7 |
khối đỡ mẫu |
2 |
giá giữ ống lồng |
8 |
khung |
3 |
nam châm điện có cần |
9 |
khối nhôm (nối với bộ phận làm mát) |
4 |
gạch cách nhiệt |
10 |
bộ phận làm mát |
5 |
dẫn hướng rơi |
11 |
đối trọng |
6 |
mẫu thử |
|
|
Hình 1 - Phối cảnh của dụng cụ thử rơi
4. Thiết bị, dụng cụ và vật liệu
4.1. Lò nung, có khả năng đạt đến nhiệt độ ít nhất là 800 °C và có các kích thước bên trong đủ để nung nóng ống lồng thép, ví dụ (110 x 140 x 160) mm.
4.2. Ống trụ thép, là con lăn hình trụ thông thường có trong ổ lăn, với các kích thước sau2):
Vật liệu: Thép 58-65 HRC
Đường kính: Φ 6,0 mm ± 11 µm
Chiều cao: 12mm ± 11µm
Khối lượng: 2,6 g ± 20 mg
Sử dụng một ống trụ thép mới cho mỗi lần thử rơi. Phía hình tròn phẳng của ống trụ phải tiếp xúc với mẫu thử.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4. Giá giữ ống lồng (Hình 3), được làm bằng thép chịu nhiệt và định vị ống lồng ở vị trí để thả ống trụ thép.
Hình 2 - Ống lồng thép
Hình 3 - Giá giữ ống lồng
4.5. Bàn đỡ (Hình 1), để đỡ ống lồng trên giá bằng kim loại, nam châm điện và bộ phận làm mát. Bàn đỡ được làm bằng vật liệu chịu nhiệt và có độ giãn nở nhiệt âm.
4.6. Nam châm điện có cần, dùng để đẩy tấm trượt vào trong ống lồng để thả ống trụ (Hình 1). Nam châm điện được đặt ở một phía của bàn đỡ sao cho cần của nam châm điện có thể đẩy tấm trượt và thả ống trụ từ ống lồng.
4.7. Dán hướng rơi (Hình 4), được thiết kế để dẫn hướng ống trụ thép xuống mẫu thử đặt nằm ngang. Phần 1 (ký hiệu là PART 1) của dẫn hướng rơi (ống bằng nhôm bọc ngoài ống bằng gốm) được cố định trên bàn đỡ. Phần 2 (ký hiệu là PART 2) của dẫn hướng rơi tách rời và được gia công từ ống bằng nhôm, ống bằng nhôm được phủ ngoài bằng cao su neopren và bên trong có ống bằng gốm có miệng hình côn. Phần 2 được hạ thấp xuống mẫu thử.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.8. Khối đỡ mẫu và nhiệt lượng kế (Hình 5), làm bằng một tấm nhôm được uốn cong và lắp trên một đế làm bằng chất dẻo. Cần có hai khối:
- khối không có nhiệt lượng kế: tấm nhôm được uốn cong đơn giản;
- khối có nhiệt lượng kế: dán các dải bằng sợi thủy tinh ở cả hai phía của nhiệt lượng kế ở trên đỉnh của tấm nhôm uốn cong, như chỉ trên Hình 5.
Cả hai khối này có thể di chuyển về phía trước và phía sau ở bên dưới dẫn hướng rơi (xem Hình 1).
4.9. Nhiệt lượng kế để đo nhiệt độ bên dưới mẫu thử, bao gồm một cặp nhiệt điện loại K (Hình 6) được lồng vào đĩa bằng đồng. Kích thước của đĩa bằng đồng là:
- Độ tinh khiết 99,9 %;
- Chiều dày 1,7 mm ± 0,02 mm;
- Đường kính 8 mm ± 0,02 mm;
- Khối lượng 766 mg ± 13 mg.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 5 - Khối đỡ mẫu và nhiệt lượng kế
Hình 6- Nhiệt lượng kế, gắn cặp nhiệt điện với đĩa bằng đồng
4.10. Thiết bị làm mát nhiệt điện (Hình 7), gắn với bàn đỡ để giữ nhiệt độ của dụng cụ thử rơi ở mức không đổi. Điều chỉnh bộ phận làm mát để làm mát dụng cụ thử rơi và nhiệt lượng kế đến (20 ± 1) °C trong khi nung nóng ống trụ trong lò nung. Hình 8 chỉ rõ sơ đồ khối của thiết bị làm mát nhiệt điện.
CHÚ DẪN
1 ke nhôm
2 lớp cách nhiệt
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4 lớp Peltier
5 quạt
Hình 7 - Thiết bị làm mát nhiệt điện
CHÚ DẪN
1 rơle 5 bên làm mát
2 bảng điều khiển bật-tắt 6 bên làm ấm
3 nút điều chỉnh 7 quạt
4 lớp Peltier
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b hướng thoát nhiệt
Hình 8 - Sơ đồ khối của thiết bị làm mát nhiệt điện
4.11. Khung cho khối đỡ mẫu và bàn dỡ (xem Hình 1), được làm bằng kim loại định hình cứng thích hợp (ví dụ, nhôm).
4.12. Hai đối trọng, (175 ± 5) g ở cả hai phía của mẫu thử (Hình 1), trừ vật liệu dệt kim, để giữ căng mẫu qua nhiệt lượng kế. Má kẹp của đối trọng phải kẹp được toàn bộ chiều rộng mẫu và phải treo quả nặng ở giữa chiều rộng mẫu.
4.13. Dụng cụ đọc nhiệt độ để đo nhiệt độ bên trong ống lồng thép, bao gồm một cặp nhiệt điện loại K4) và một dụng cụ chỉ báo thích hợp5) có khả năng ghi lại nhiệt độ lên đến 650 °C và độ chính xác ± 0,5 % FS (toàn thang đo).
4.14. Dụng cụ điện tử, bao gồm các dụng cụ điện tử thích hợp để đo và ghi lại nhiệt độ của nhiệt lượng kế với độ phân giải 0,1 °C và độ chính xác ± 0,5 °C.
Mẫu thử phải có kích thước tối thiểu (180 x 25) mm và được lấy từ chỗ không có khuyết tật, cách mép của vật liệu hơn 20 mm. Cả hai mép gấp của mẫu được kẹp chặt bởi các má kẹp của đối trọng. Đo các mẫu dệt kim không bị kéo căng bởi đối trọng. Lưu ý đến kích cỡ yêu cầu của mẫu dệt kim do không sử dụng đối trọng.
Nếu không thể xác định được sợi dọc/sợi ngang, phải lấy mẫu theo hai hướng vuông góc.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với giai đoạn 2, cắt ít nhất 6 mẫu, 3 mẫu theo hướng sợi ngang và 3 mẫu theo hướng sợi dọc.
CẢNH BÁO - Phải đeo găng tay bảo vệ và giày bảo vệ khi cầm các vật nóng. Dùng kìm chịu nhiệt để di chuyển ống lồng nóng.
6.1. Điều hòa mẫu
Điều hòa mẫu ít nhất trong 24 h ở nhiệt độ (20 ± 2) °C và độ ẩm tương đối (65 ± 5) % và thử trong vòng 3 min sau khi lấy mẫu ra khỏi môi trường điều hòa.
6.2. Qui trình chuẩn bị
a) Đối với lò nung: kiểm tra việc điều chỉnh cặp nhiệt điện bên trong ống lồng thép ở nhiệt độ phòng. Cặp nhiệt điện phải được lắp bên trong ống lồng và cách khoảng 1 cm tính từ đáy lỗ của ống lồng. Điều chỉnh nhiệt độ của lò để giữ nhiệt độ bên trong ống lồng ở (600 ± 5) °C trong suốt quá trình thử. Đo nhiệt độ của ống lồng bên trong lò đã nung nóng.
b) Đối với bộ phận làm mát: bật bộ phận làm mát ít nhất một giờ trước khi nung nóng ống trụ thép đầu tiên để giữ nhiệt độ cảm biến ở (20 ± 1) °C. Đặt khối đỡ với cảm biến và dẫn hướng rơi vào vị trí thử nghiệm.
6.3. Thử nghiệm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thực hiện các phép đo ở môi trường có nhiệt độ (20 ± 5) °C và độ ẩm tương đối trong khoảng từ 15 % đến 80 %.
6.3.2. Đo nhiệt độ tối đa không có mẫu
Tiến hành các qui trình thử theo qui định trong 6.3.5, trừ c) và j), và kiểm tra sự chênh lệch nhiệt độ, DT = Tmax- T0, không có mẫu là 230 oC
Nếu không đạt được sự gia tăng nhiệt độ tối đa theo yêu cầu thì kiểm tra:
- nhiệt độ ống lồng được đo chính xác bên trong lò nung và trong ống lồng;
- vị trí của khối đỡ và nhiệt lượng kế ở đúng phía dưới vùng rơi;
- phép đo nhiệt độ bắt đầu trong vòng mười giây sau khi lấy ống lồng ra khỏi lò nung;
- nhiệt độ bắt đầu tăng trong thời gian qui định;
- cảm biến được gắn theo tiêu chuẩn này.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sử dụng khối đỡ không có nhiệt lượng kế. Giai đoạn này không cần bộ phận làm mát. Tiến hành theo từ a) đến c), e), f) và i) đến k). Lặp lại qui trình thử cho đến khi thử hết bốn mẫu. Vật liệu được xác định là không đạt nếu nhận thấy sự hình thành lỗ (xem 2.6) trên bất kỳ mẫu thử nào, trong trường hợp này không cần phải thử giai đoạn 2.
6.3.4. Giai đoạn 2: Thử sự chênh lệch nhiệt độ
Sử dụng khối đỡ có nhiệt lượng kế và bộ phận làm mát. Tiến hành theo 6.3.5 từ a) đến k) cho tất cả sáu mẫu, cắt theo hai hướng vuông góc.
6.3.5. Qui trình thử
a) Nung nóng ống lồng đến nhiệt độ (600 ± 5) °C. Xác định tấm trượt đã được lắp khít vào ống lồng;
b) Đặt một ống trụ thép mới, nguội vào trong ống lồng, ống lồng được đặt trở lại lò nung sao cho cặp nhiệt điện ở phía trong ống lồng và cách lỗ đáy 1 cm. Nung nóng ống trụ thép trong (30 ± 5) min.
c) Đặt mẫu thử lên trên khối đỡ có sử dụng đối trọng, trừ các mẫu dệt kim do các mẫu này không sử dụng đối trọng.
d) Kiểm tra nhiệt độ cảm biến là (20 ± 1) °C.
e) Lấy ống lồng ra khỏi lò nung khi ống trụ đã được nung nóng trong (30 ± 5) min, đặt ống lồng lên giá giữ ở phía trên dẫn hướng rơi và mẫu thử.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Bắt đầu phép đo nhiệt độ. Nếu sử dụng máy tính, nối máy tính với nam châm điện sao cho khi bật nam châm điện, phép đo nhiệt độ tự động bắt đầu. Quan sát xem nhiệt độ có bắt đầu tăng nhanh hay không. Ghi lại ít nhất là nhiệt độ khởi điểm, T0, nhiệt độ tối đa, Tmax, và nhiệt độ ống lồng, Tc. Tính toán sự chênh lệch nhiệt độ, DT = Tmax – T0.
h) Loại bỏ phép thử nếu có sự chênh lệch rõ ràng DT so với giá trị trung bình DT đối với tất cả các phép thử khác của vật liệu.
i) Lấy ống lồng ra khỏi giá giữ ngay sau khi ống trụ thép rơi khỏi ống lồng. Đặt một ống trụ thép mới vào trong ống lồng và đặt ống lồng trở lại lò nung với khoảng thời gian nung nóng (30 ± 5) min. Tránh làm mát ống lồng.
j) Nâng phần 2 của dẫn hướng rơi (xem Hình 4) sau khi nhiệt độ bắt đầu giảm. Kiểm tra sự bám dính của ống trụ thép với vải và để ống trụ rơi, ví dụ rơi vào cốc nhỏ. Kéo khối đỡ ra. Lấy mẫu thử và ngay lập tức kiểm tra sự hình thành của lỗ, sự bám dính và bất kỳ sự thay đổi nào trên vải.
k) Nếu cần thiết, dùng một bàn chải nhỏ để làm sạch bất kỳ lớp xỉ nào còn lại trên bề mặt cảm biến và dẫn hướng rơi. Điều chỉnh khối đỡ có cảm biến và phần 2 của dẫn hướng rơi trở lại vị trí thử và để nguội.
l) Ghi báo cáo thử nghiệm cho mỗi mẫu thử, sự hình thành lỗ, sự chênh lệch nhiệt độ (DT), giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của sáu mẫu và nhiệt độ của ống lồng.
Kết quả độ chụm của phép thử liên phòng thí nghiệm được nêu trong Phụ lục A.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) mô tả mẫu thử và, nếu có yêu cầu, qui trình lẫy mẫu;
c) kết quả thu được trên mỗi mẫu thử, sự hình thành lỗ, sự chênh lệch nhiệt độ (DT), giá trị trung bình và độ lệch chuẩn, và nhiệt độ của ống lồng.
d) bất kỳ hiện tượng khác thường nào (khói, lửa, v.v);
e) ngày thử nghiệm;
f) bất kỳ sai lệch nào so với tiêu chuẩn này.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong phép thử liên phòng thí nghiệm có sử dụng ba vật liệu với sáu phép đo lặp lại trong năm phòng thí nghiệm, độ chụm (hệ số biến thiên) của sự chênh lệch nhiệt độ, DT, được thiết lập như qui định trong Bảng A.1
Bảng A.1 - Kết quả độ chụm của phép thử liên phòng thí nghiệm
Sợi của vật liệu
Kết cấu/khối lượng
g/m2
Giá trị trung bình của DT
°C
Độ lệch của giá trị trung bình
Độ lặp lại
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
%
Độ tái lập
%
CO FR
Satanh/320
59
4,29
2,00
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Conex/Viscose FR
Satanh /310
72
3,45
1,98
3,80
PPAN/CO FR
Vải vân chéo/325
79
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,65
4,26
1) Các hình ảnh về công nghệ kỹ thuật có tại Viện Sức khỏe Nghề nghiệp, Bảo hộ và An toàn sản phẩm Topeliuksenkatu 41 A, FIN-00320 Helsinki, Phần Lan, Fax +358-30 474 2115.
2) Sản phẩm Torrington ZRO. 6 x 12* PO/M6 là một ví dụ của sản phẩm phù hợp có thể mua được (www.torrington.com). Thông tin này đưa ra nhằm tạo thuận lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn và không phải là chỉ định của ISO.
3) Hottinger Baldwin Messtechnik GmbH, keo dính hai thành phần loại X60 là một ví dụ của sản phẩm phù hợp có thể mua được. (http:/www.hbm.de/products/SEURLF/ASP/SFS/SUBCAT.15/CATEGORY.3/PRODlD.371/MM.3.33.140/SFE/ProductDataSheet.htm). Thông tin này đưa ra nhằm tạo thuận lợi cho người sử dụng và không phải là chỉ định của ISO.
4) Ví dụ, cặp nhiệt điện TESTO loại K 0602.5792 là phù hợp (www.testo.com)
5) Ví dụ, dụng cụ chỉ báo TESTO 925 là phù hợp (www.testo.com)
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6876-2:2010 (ISO 12127-2:2007) về Quần áo bảo vệ chống nhiệt và lửa - Xác định sự truyền nhiệt tiếp xúc qua quần áo bảo vệ hoặc vật liệu cấu thành - Phần 2: Phương pháp thử sử dụng nhiệt tiếp xúc tạo ra bằng cách thả rơi ống trụ nhỏ
Số hiệu: | TCVN6876-2:2010 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 01/01/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6876-2:2010 (ISO 12127-2:2007) về Quần áo bảo vệ chống nhiệt và lửa - Xác định sự truyền nhiệt tiếp xúc qua quần áo bảo vệ hoặc vật liệu cấu thành - Phần 2: Phương pháp thử sử dụng nhiệt tiếp xúc tạo ra bằng cách thả rơi ống trụ nhỏ
Chưa có Video