Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

Mức chấp nhận

Độ sâu của vết khắc tính theo % của bề dầy

L3

10

L4

12,5

Chú thích

1) Giá trị của chiều sâu vết khắc nêu trong bảng này là như nhau cho các loại tương ứng, trong mọi tiêu chuẩn liên quan tới thử không phá hủy của ống thép khi các chuẩn đối chiếu được chế tạo theo các mức chấp nhận khác nhau. Tuy nhiên, cần nhớ rằng, mặc dầu các chuẩn đối chiếu được chế tạo như nhau, các phương pháp thử khác nhau có thể cho ta những kết quả thử khác nhau.

2) Mức chấp nhận L2 (5% chiều sâu vết khắc, với chiều sâu nhỏ nhất là 0,3 mm) có thể được dùng trong các hoàn cảnh đặc biệt do thỏa thuận giữa khách hàng và người sản xuất.

5.2.1. Chiều sâu vết khắc nhỏ nhất

Chiều sâu vết khắc nhỏ nhất là 0,3 mm cho ống loại L3 và 0,5 mm cho ống loại L4.

5.2.2. Chiều sâu vết khắc lớn nhất

Chiều sâu vết khắc lớn nhất cho mọi mức chấp nhận là 1,5 mm.

5.2.3. Dung sai về chiều sâu

± 15% của chiều sâu vết khắc đối chiếu hoặc ± 0,05 mm - không có bất cứ chỗ nào lớn hơn.

5.3. Chiều dài

Vết khắc hay những vết khắc đối chiếu có chiều dài thích hợp cho việc hiệu chuẩn và kiểm tra do nhà sản xuất lựa chọn.

5.4. Kiểm nghiệm

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Đường kính của lỗ đối chiếu, khi sử dụng sẽ được kiểm nghiệm lại và không được vượt quá đường kính của mũi khoan 0,2 mm.

6. Kiểm tra và hiệu chuẩn thiết bị

6.1. Thiết bị được điều chỉnh sao cho tạo được tín hiệu ổn định, rõ ràng, thỏa mãn khách hàng, từ cả hai vết khắc đối chiếu trong và ngoài, hoặc từ vết khắc đối chiếu ngoài khi chỉ dùng loại này (xem 4.2) hoặc từ lỗ đối chiếu.

Các tín hiệu này sẽ được dùng để đặt mức ngưỡng tự động (hoặc mức báo động) của thiết bị.

Khi dùng mức báo động đơn, đầu dò được chỉnh sao tín hiệu từ các vết khắc chuẩn trong và ngoài càng gần bằng nhau càng tốt và biên độ của tín hiệu đầy đủ của tín hiệu nhỏ hơn trong hai tín hiệu đó sẽ được dùng đặt mức báo động của thiết bị. Khi dùng mức báo động riêng rẽ cho vết khắc trong và ngoài, thì biên độ đầy đủ của mỗi vết khắc sẽ được dùng để đặt mức ngưỡng tự động hoặc mức báo động của thiết bị.

Khi sử dụng lỗ đối chiếu phải chứng minh để thỏa mãn khách hàng rằng độ nhậy thử thực hiện bởi mặt trong và ngoài về cơ bản tương đương như thực hiện bằng vết khắc chuẩn trong và ngoài.

6.2. Trong quá trình hiệu chuẩn thiết bị, vận tốc chuyển động tương đối của mẫu thử và đầu dò cũng giống như trong quá trình thử sản xuất, trừ việc hiệu chuẩn bán động lực có thể được dùng, khi không thực hiện được việc hiệu chuẩn động lực. Trong trường hợp này có thể có sự điều chỉnh nào đó về độ nhạy do sự sai khác nhau của biên độ tín hiệu giữa hiệu chuẩn bán động lực và động lực.

6.3. Việc hiệu chuẩn thiết bị được kiểm tra lại sau những khoảng thời gian đều đặn trong quá trình thử sản xuất các ống có cùng đường kính, độ dày, chủng loại bằng cách đưa mẫu thử qua thiết bị kiểm tra.

Tần số kiểm tra lại việc hiệu chuẩn ít nhất là cứ 4h hoặc một lần cho 10 ống sản phẩm được thử, nếu chu kỳ thời gian là lâu hơn, nhưng việc hiệu chuẩn sẽ thực hiện mỗi khi thay người điều khiển thiết bị và bắt đầu hay kết thúc ca sản xuất.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6.4. Thiết bị phải được hiệu chuẩn lại theo sự điều chỉnh hệ thống hoặc khi thay đổi đường kính danh định ống, chiều dầy hoặc mác thép.

6.5. Nếu khi kiểm tra trong quá trình thử sản phẩm, các yêu cầu của hiệu chuẩn không thỏa mãn, ngay cả khi đã tăng độ nhậy thử lên 3 dB cho phép vì sự trôi hệ thống, thì toàn bộ ống đã thử từ lần kiểm tra trước sẽ phải thử lại sau khi thiết bị được hiệu chuẩn lại.

Việc thử lại sẽ không cần thiết, ngay cả sau khi có sự sụt về độ nhậy thử nhiều hơn 3 dB từ lần hiệu chỉnh trước, miễn là việc ghi với từng ống giống nhau là có giá trị, nó cho phép ta phân biệt chính xác giữa loại chấp nhận và loại nghi hỏng.

7. Sự chấp nhận

7.1. Bất kỳ ống nào cho ta tín hiệu thấp hơn mức báo động đều coi là đạt.

7.2. Bất kỳ ống nào cho ta tín hiệu, bắt nguồn từ ± d/2 của đường hàn, trong đó d là chiều dầy của ống, bằng hay lớn hơn mức báo động đều được phân loại là nghi hỏng.

7.3. Nếu sau khi thử lại, không thu được tín hiệu nào bằng hay lớn hơn mức báo động, ống sẽ coi như đạt.

Các ống cho ta tín hiệu từ vùng định nghĩa trong 7.2 bằng hay lớn hơn mức báo động đều được phân loại là nghi hỏng.

7.4. Với các ống nghi hỏng, phải tiến hành một hay nhiều động tác sau, tùy theo yêu cầu của tiêu chuẩn sản phẩm:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Vùng nghi hỏng có thể được thử lại bằng các phương pháp và kỹ thuật không phá hủy khác, do thỏa thuận giữa khách hàng và người sản xuất về mức chấp nhận.

b) vùng nghi hỏng sẽ được cắt bỏ. Người sản xuất đảm bảo với khách hàng rằng mọi vùng nghi hỏng đã được loại trừ.

c) ống coi là không đạt qua thử nghiệm.

8. Báo cáo kết quả

Sau khi thử như trên, nhà sản xuất sẽ cung cấp cho khách hàng một báo cáo kết quả thử bao gồm, ít nhất, các thông tin sau:

a) đối chiếu với tiêu chuẩn này;

b) ngày báo cáo kết quả thử;

c) mức chấp nhận;

d) xác định sự phù hợp;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

f) loại và chi tiết của kỹ thuật kiểm tra;

g) mô tả chuẩn đối chiếu.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6116:1996 (ISO 9764 : 1989) về Ống thép hàn cảm ứng và điện trở chịu áp lực - Thử siêu âm mối hàn để phát hiện các khuyết tật dọc do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành

Số hiệu: TCVN6116:1996
Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Nơi ban hành: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
Người ký: ***
Ngày ban hành: 01/01/1996
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6116:1996 (ISO 9764 : 1989) về Ống thép hàn cảm ứng và điện trở chịu áp lực - Thử siêu âm mối hàn để phát hiện các khuyết tật dọc do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [13]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…