Đường kính vòi làm nguội |
Chiều cao tia nước tự do |
Khoảng cách từ vòi làm nguội đến đầu mẫu |
12,5 ± 0,5 |
65 +5 |
12,5 ± 0,5 |
3.2.3. Chiều cao tia nước trong quá trình làm nguội phải cố định;
3.2.4. Nước chỉ làm nguội đầu mẫu không được làm nguội bề mặt hình trụ.
4.1 Khi nung nóng để tôi, phải bảo vệ cho mẫu không bị oxy hóa và thoát cacbon đặc biệt là đầu sẽ tôi. Nếu nung nóng trong lò không có môi trường bảo vệ, mẫu phải được đặt trong hộp hình trụ bằng thép có nắp đậy, đầu mẫu sẽ tôi được đặt lên tấm graphit hoặc trên lớp graphit (hình 4).
Hình 4
1 - Hộp đựng mẫu. 2 - nắp đậy. 3 - mẫu. 4 - tấm graphit
4.2. Mẫu được nung đến nhiệt độ tôi của mỗi mác thép và nên chọn giới hạn trên của nhiệt độ tôi. Khoảng dao động về nhiệt độ tôi là ± 50C.
4.3. Thời gian nung mẫu đến nhiệt độ tôi là 30 - 35 phút, thời gian giữ nhiệt ở nhiệt độ tôi là 30 phút.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4.4. Thời gian từ lúc lấy mẫu ra khỏi lò đến lúc bắt đầu làm nguội không được vượt quá 5 giây.
4.5. Mẫu được làm nguội bằng nước cho đến khi nguội hoàn toàn (không ít hơn 10 phút). Nhiệt độ nước để làm nguội phải trong khoảng 5 - 250C.
5.1 Để đo độ cứng mài hai dải sâu 0,5 ± 0,1 mm theo chiều dài của mẫu ở hai phía đối diện nhau.
5.2 Khi mài mẫu, phải làm nguội tốt bằng nước hay êmunxi. Độ nhẵn bề mặt mẫu không nhỏ hơn Rz = 20 đến 10 Mm theo TCVN 2511 - 78.
Không được gây cháy bề mặt, nếu cháy sẽ làm thay đổi tổ chức kim loại. Phương pháp xác định cháy được quy định ở phần phụ lục.
Chú thích:
1. Nếu mài, mẫu bị cháy thì trước khi đo độ cứng, phải loại bỏ lớp cháy bằng cách mài một lớp 0,1 mm. Nếu sau khi mài lại, mẫu vẫn cháy, phải mài lại lần nữa mới đo được độ cứng.
2. Các vết đo độ cứng phải được mài bỏ trước khi đo ở mặt đối diện
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.4. Để biểu diễn độ thấm tôi bằng các chỉ số (không xây dựng đường cong) độ cứng, tiến hành đo độ cứng trên những khoảng cách xác định từ đầu tôi phải phù hợp với các yêu cầu trong các tiêu chuẩn hay điều kiện kỹ thuật.
5.5. Trường hợp cần đo lại độ cứng ở dải đã cho, phải mài lại dải này, chiều sâu lớp kim loại phải mài một lớp 0,1 - 0,2 mm.
5.6. Độ cứng xác định theo phương pháp Rocven (HRC) theo TCVN 257 - 67.
5.7 Nếu trên mẫu có vết nứt hoặc các khuyết tật sẽ làm sai kết quả đo độ cứng thì phải làm mẫu khác.
6.1. Đối với mỗi cặp điểm có cùng một khoảng cách từ đầu tôi ở hai phía đối diện nhau, giá trị trung bình số học của độ cứng được biểu hiện ở đồ thị hay chỉ số.
6.2. Khi biểu diễn độ thấm tôi ở đồ thị thì trên đồ thị cần ghi thêm các số liệu.
6.2.1. Thứ tự mẻ nấu;
6.2.2. Thành phần hóa học;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.2.4. Kích thước hạt austenit nếu trong các tiêu chuẩn hay điều kiện kỹ thuật yêu cầu.
6.2.5. Nhiệt độ tôi mẫu.
6.3. Khi biểu diễn độ thấm tôi của thép bằng chỉ số cần phải có những điều bổ sung ngoài quy định ở mục 6.2.
Phương pháp xác định cháy trên bề mặt mẫu sau khi mài
Bề mặt mẫu được rửa bằng nước nóng và tẩm thực bằng dung dịch 5% axit nitric cho tới khi bề mặt mẫu xẫm lại (30 - 60 giây)
Sau khi tẩm thực: bề mặt mẫu được rửa bằng nước nóng, sau đó nhúng vào dung dịch 5% axit clohydric 3 giây rồi rửa bằng nước nóng.
Sau khi gia công như trên sự thay đổi độ cứng và tổ chức do mài cháy được biểu hiện bằng những điểm sáng và điểm tối.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3941:1984 về Thép - Phương pháp xác định độ thấm tôi do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
Số hiệu: | TCVN3941:1984 |
---|---|
Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Nơi ban hành: | *** |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 21/09/1984 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3941:1984 về Thép - Phương pháp xác định độ thấm tôi do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
Chưa có Video