BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 879/TCHQ-TXNK |
Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2021 |
Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Căn cứ khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu;
Căn cứ Điều 59 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 thì hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng;
Căn cứ Điều 60 Luật Hải quan số 54/2014/QH13, Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ thì người khai hải quan có trách nhiệm thông báo cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp với cơ quan hải quan, sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu vào mục đích sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
Căn cứ Điều 77 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 quy định việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan;
Căn cứ Điều 17 và Chương II Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 thì người nộp thuế có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ hồ sơ khai thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ khai thuế; nộp tiền thuế đầy đủ. Cơ quan quản lý thuế thực hiện quản lý thuế thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra trên cơ sở đó có quyết định xử lý về thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế vào Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ khoản 20 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 thì nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT;
Căn cứ Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa;
Căn cứ Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật quản lý thuế về ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT;
Căn cứ Điều 131 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 64 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa,
Tổng cục Hải quan yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện thống nhất như sau:
Căn cứ Nghị quyết số 178/NQ-CP ngày 12/12/2020 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2020 thì: “Chính phủ thống nhất đề nghị của Bộ Tài chính về việc hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu mà doanh nghiệp có đưa một phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để thuê doanh nghiệp khác gia công hoặc thuê doanh nghiệp khác gia công một hoặc một số công đoạn của sản phẩm và đã nhận lại bán thành phẩm để tiếp tục sản xuất xuất khẩu hoặc nhận lại thành phẩm để xuất khẩu toàn bộ ra nước ngoài thì được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.
Giao Bộ Tài chính chỉ đạo cơ quan hải quan hoàn trả số tiền thuế ấn định mà doanh nghiệp đã nộp theo quy định, không truy thu thuế đối với các trường hợp chưa nộp tiền thuế ấn định; có biện pháp quản lý chặt chẽ, không để xảy ra tình trạng lợi dụng, trục lợi chính sách”.
Theo đó, đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu đăng ký tờ khai hải quan từ ngày 01/9/2016 (ngày Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có hiệu lực), doanh nghiệp có đưa một phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để thuê doanh nghiệp khác gia công hoặc thuê doanh nghiệp khác gia công một hoặc một số công đoạn của sản phẩm và đã nhận lại bán thành phẩm để tiếp tục sản xuất xuất khẩu hoặc nhận lại thành phẩm để xuất khẩu toàn bộ ra nước ngoài thì được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13.
Tổng cục Hải quan giao các Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp sử dụng hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu thuộc đối tượng có dấu hiệu rủi ro, doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị hoặc xuất khẩu sản phẩm tăng, giảm bất thường so với năng lực sản xuất, số liệu quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, hàng hóa xuất khẩu có sự chênh lệch bất thường so với số liệu trên hệ thống của cơ quan hải quan thì cơ quan thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp để xác định hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu được sử dụng đúng mục đích, miễn thuế đúng quy định của pháp luật thuế, đặc biệt là đối với doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu đưa đi thuê doanh nghiệp khác gia công, không để xảy ra tình trạng lợi dụng, trục lợi chính sách.
- Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố tăng cường kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu từ khi nhập khẩu, trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cho đến khi sản phẩm được xuất khẩu hoặc thay đổi mục đích sử dụng.
- Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện rà soát các trường hợp đã kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp có hoạt động đưa hàng hóa đi thuê gia công, nếu kết quả kiểm tra sau thông quan xác định doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu, trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp có đưa một phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thuê doanh nghiệp khác gia công hoặc thuê doanh nghiệp khác gia công một hoặc một số công đoạn của sản phẩm và đã nhận lại bán thành phẩm để tiếp tục sản xuất hàng xuất khẩu hoặc nhận lại thành phẩm để xuất khẩu ra nước ngoài, không tiêu thụ vào thị trường nội địa thì thực hiện theo nội dung nêu tại điểm 3 công văn này.
- Trường hợp doanh nghiệp chưa bị ấn định thuế thì cơ quan hải quan không ban hành quyết định ấn định thuế.
- Trường hợp doanh nghiệp đã bị ấn định thuế nhưng chưa nộp số tiền thuế bị ấn định vào Ngân sách Nhà nước thì cơ quan hải quan thực hiện sửa đổi, bổ sung hoặc hủy quyết định ấn định thuế theo quy định tại điểm h khoản 5 Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
- Trường hợp doanh nghiệp đã bị ấn định thuế và đã nộp số tiền thuế bị ấn định vào Ngân sách Nhà nước thì cơ quan hải quan thực hiện sửa đổi, bổ sung hoặc hủy quyết định ấn định thuế theo quy định tại điểm h khoản 5 Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Số tiền thuế mà doanh nghiệp đã nộp được xử lý theo quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa tại Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Điều 131, Điều 135 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 64, khoản 65 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Về thuế GTGT xử lý như sau:
Đối với số thuế GTGT bị ấn định, đã nộp và chưa được cơ quan Thuế quản lý giải quyết hoàn thuế GTGT thì Cơ quan Hải quan thực hiện hoàn trả theo quy định.
Căn cứ quyết định hoàn của Cơ quan hải quan, doanh nghiệp thực hiện việc kê khai điều chỉnh số thuế GTGT đầu vào bị ấn định đã được cơ quan Hải quan hoàn trả nêu trên theo quy định.
Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo kết quả thực hiện xử lý thuế đối với trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu đưa đi thuê gia công theo mẫu (đính kèm) vào ngày 30 của tháng cuối quý về Tổng cục Hải quan (Cục Thuế xuất nhập khẩu).
Tổng cục Hải quan thông báo để các Cục Hải quan tỉnh, thành phố biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, đề nghị báo cáo về Tổng cục Hải quan để dược xem xét, hướng dẫn giải quyết./.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
MINISTRY OF
FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 879/TCHQ-TXNK |
Hanoi, February 23, 2021 |
To: Customs Departments of provinces and cities.
Pursuant to Clause 7 Article 16 of Law on Export and Import Duties No. 107/2016/QH13, materials and supplies imported for manufacturing exported products shall be exempted from import duties;
Pursuant to Article 59 of Law on Customs No. 54/2014/QH13, commodities that are materials and supplies imported for manufacturing exported products must be subject to customs inspection and supervision from the date of import, during product manufacturing process and until the date on which products are exported or repurposed;
Pursuant to Article 60 of Law on Customs No.54/2014/QH13 and Article 12 of Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 1, 2016 of the government, customs declarants are responsible for informing exported product manufacturing facilities of enterprises with customs authority and using imported materials and supplies for manufacturing exported products;
Pursuant to Article 77 of Law on Customs No. 54/2014/QH13 on post-clearance inspection to assess accuracy and truthfulness of documents presented and submitted by customs declarants to customs authority; assess compliance of customs declarants with customs laws and other regulations and law related to import, export;
Pursuant to Article 17 and Chapter II of Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14, tax payers are responsible for declaring tax accurately and honestly, submitting tax declaration, being legally responsible for accuracy, honesty and adequacy of tax declaration, and submitting tax duly. Tax authorities shall perform tax administration via inspection and investigation thereby issuing decision on dealing with tax affairs to guarantee adequate tax collection and submission to State Budget;
Pursuant to Clause 20 Article 5 of Law on Value-Added Tax No. 13/2008/QH12, materials and supplies imported for manufacturing exported products under contracts for manufacturing and exporting signed with overseas parties shall not be subject to value-added tax;
Pursuant to Article 60 of Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 on disposal of tax, late payment and excess payment fine;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pursuant to Clause 20 Article 4 of Circular No. 219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013 of Ministry of Finance, materials and supplies imported for manufacturing exported products under contracts for manufacturing and exporting signed with overseas parties shall not be subject to value-added tax;
Pursuant to Article 131 of Circular No. 38/2015/TT-BTC and amendments thereto under Clause 64 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of Ministry of Finance on procedures for disposal of tax, late payment and excess payment fine,
General Department of Customs hereby requests Customs Departments of provinces and cities to:
1. Regarding tax policies for imported products for manufacturing of exported products for processing.
Pursuant to Resolution No. 178/NQ-CP dated December 12, 2020 of the Government on Government’s Regular Meeting dated November 2020: “The Government hereby requests Ministry of Finance to exempt import duties of products imported for manufacturing and exporting where enterprises hire other enterprises to process parts of imported materials and components or hire other enterprises to process one or many stages of the products and receive semi-finished products to proceed with manufacturing and exporting or receive final products to export according to Clause 7 Article 16 of Law on Export and Import Duties No. 107/2016/QH13.
Assigns Ministry of Finance to direct customs authority to return imposed tax submitted by enterprises as per the law and refrain from collecting tax of enterprises which have not submitted imposed the tax; develop close management measures to prevent policy exploits”.
According to which, for products imported for manufacturing and exporting that have been registered under customs declaration from September 1, 2016 (effective date of Law on Export and Import Duties), enterprises that hire other enterprises to process parts of imported materials and components or hire other enterprises to process one or multiple steps of products and receive semi-finished products to proceed with manufacturing and exporting or receive final products to export entirely shall be exempted from submitting import duties according to Clause 7 Article 16 of Law on Export and Import Duties No. 107/2016/QH13.
General Department of Customs shall assign Customs Departments of provinces and cities to inspect final accounts on use of imported materials and imported products of enterprises utilizing imported products for manufacturing and exporting. In case enterprises importing products for manufacturing of exported products show signs of risk or enterprises importing materials, components, machinery, equipment or exporting product observe unusual increase or decrease productivity compared to manufacturing capacity or statement figures on use of materials and exported products show unusual difference with figures recorded on system of customs authorities, customs authorities shall conduct post-clearance inspection in enterprise headquarter to verify whether imported products for manufacturing and exporting are utilized for the right purpose and exempted from tax as per the law, especially for enterprises importing products for manufacturing and exporting which hire other enterprises to process to prevent policy exploit.
2. Regarding inspection measures for products imported for manufacturing and exporting that are processed on rental service.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Customs Departments of provinces and cities shall review all cases where post-clearance inspection has been conducted in headquarters of enterprises hiring other enterprises to process products and, if post-clearance inspection results determined that enterprises import products for manufacturing and exporting where the enterprises hire other enterprises to process parts of materials and components or hire other enterprises to process one or multiple steps of products and receive semi-finished products to proceed with manufacturing and exporting or receive final products for exporting rather than domestic consumption, adopt Article 3 hereof.
3. Regarding import duties and VAT in import process for products imported for manufacturing and exporting that are processed on a rental basis.
- In case enterprises have not been imposed with tax, customs authorities shall not issue decisions on tax imposition.
- In case enterprises have been imposed with tax but have not submitted imposed tax to state budget, customs authorities shall amend or annul decisions on tax imposition according to Point h Clause 5 Article 17 of Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government.
- In case enterprises have been imposed with tax and submitted imposed tax to state budget, customs authorities shall amend or annul decisions on tax imposition according to Point h Clause 5 Article 17 of Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 of the Government. The submitted tax shall be dealt with according to regulations on disposing tax, late payment and excess payment fine under Article 60 of Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14, Article 131, Article 135 of Circular No. 38/2015/TT-BTC and amendments thereto under Clause 64, Clause 65 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC. Regarding VAT:
For VAT that has been imposed, submitted but has not been returned by tax authorities, customs authorities shall return as per the law.
Pursuant to decision on return of customs authorities, enterprises shall declare imposed VAT that has been returned by customs authorities as per the law.
4. Reporting regime.
Customs Departments of provinces and cities shall submit reports on tax disposal for cases in which enterprises import products for manufacturing and exporting and have the products processed on a rental basis using attached form to General Department of Customs (via Department of Import, Export Tax) on the 30th of the final month of a quarter.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PP. DIRECTOR
GENERAL
DEPUTY DIRECTOR GENERAL
Luu Manh Tuong
;
Công văn 879/TCHQ-TXNK năm 2021 về xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu đưa đi thuê gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu: | 879/TCHQ-TXNK |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Người ký: | Lưu Mạnh Tưởng |
Ngày ban hành: | 23/02/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 879/TCHQ-TXNK năm 2021 về xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu đưa đi thuê gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
Chưa có Video