BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7425/TCHQ-TXNK |
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2010 |
Kính gửi: |
Công ty CP SX-KD XNK Prosimex Chi
nhánh tại Quảng Ninh |
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 38/PROS/CV ngày 16/11/2010 của Công ty CP SX-KD XNK Prosimex Chi nhánh tại Quảng Ninh về việc cước phí vận tải trong trị giá tính thuế mặt hàng than xuất khẩu. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm a khoản 1 mục II Phần I Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính, theo đó: Đối với hàng hóa xuất khẩu, trị giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu xuất (giá FOB, giá DAF) không bao gồm phí bảo hiểm (I) và phí vận tải quốc tế (F).
Đối chiếu với hướng dẫn nêu trên, do Doanh nghiệp kê khai thiếu cước phí vận tải nội địa đến cửa khẩu xuất khi xác định trị giá nên Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đã xác định lại trị giá trên cơ sở cộng cước phí vận tải nội địa đến cửa khẩu xuất để ấn định thuế là đúng quy định.
Về việc xác định cước phí vận tải nội địa đến cửa khẩu xuất để ấn định thuế, Tổng cục Hải quan đã có công văn hướng dẫn Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh thực hiện. Cụ thể:
1. Nếu trường hợp của Công ty đã có trong kết luận của Kiểm toán Nhà nước tại công văn số 283/KTNN-TH ngày 14/11/2008 thì thực hiện theo kết luận của Kiểm toán Nhà nước và chỉ đạo của Tổng cục Hải quan tại công văn số 6153/TCHQ-KTTT ngày 28/11/2008.
2. Nếu trường hợp của Công ty chưa có trong kết luận của Kiểm toán Nhà nước thì thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 5753/TCHQ-TXNK ngày 28/9/2010, theo đó:
- Nếu doanh nghiệp xuất khẩu than có đủ chứng từ (hợp đồng vận chuyển, hóa đơn GTGT cước phí vận chuyển, chứng từ thanh toán cước phí vận chuyển,…) và đã kê khai cước phí vận tải nội địa đến cửa khẩu xuất (Vạn Gia) trong trị giá tính thuế hàng xuất khẩu trên tờ khai hải quan phù hợp với nguyên tắc xác định giá tính thuế hàng xuất khẩu và được cơ quan hải quan xác minh thì chấp nhận trị giá tính thuế do doanh nghiệp đã kê khai.
- Nếu doanh nghiệp xuất khẩu than đã kê khai thiếu cước phí vận tải nội địa đến cửa khẩu xuất (Vạn Gia) trong trị giá tính thuế hàng xuất khẩu, nếu doanh nghiệp xuất khẩu có đủ chứng từ chứng minh (hợp đồng vận chuyển, hóa đơn GTGT cước phí vận chuyển, chứng từ thanh toán cước phí vận chuyển,…) cụ thể theo từng tờ khai xuất khẩu, từng phương tiện vận tải và được cơ quan hải quan xác minh thì chấp nhận mức giá cước vận chuyển do doanh nghiệp đã chứng minh để làm cơ sở xác định trị giá tính thuế hàng xuất khẩu.
- Nếu doanh nghiệp xuất khẩu than đã kê khai thiếu cước phí vận tải nội địa đến cửa khẩu xuất trong trị giá tính thuế hàng xuất khẩu; doanh nghiệp không chứng minh được cước phí vận tải thực tế thì trên cơ sở xác minh cước phí vận tải từ các cảng nội địa đến cửa khẩu xuất (Vạn Gia) và mức cước phí vận tải than xuất khẩu đã áp dụng đối với tập đoàn TKV để ấn định thuế.
Đề nghị Công ty đối chiếu với nội dung nêu trên để thực hiện nộp thuế ấn định còn thiếu theo đúng quy định.
Tổng cục Hải quan trả lời để Công ty CP SX-KD XNK Prosimex Chi nhánh tại Quảng Ninh biết và thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Công văn 7425/TCHQ-TXNK về phí vận tải mặt hàng than xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu: | 7425/TCHQ-TXNK |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Người ký: | Hoàng Việt Cường |
Ngày ban hành: | 10/12/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 7425/TCHQ-TXNK về phí vận tải mặt hàng than xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Chưa có Video