BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6110/TCHQ-GSQL |
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2023 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Trong quá trình giám sát, vận hành hệ thống VNACCS/VCIS, Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh của các đơn vị có liên quan đến hệ thống VNACCS/VCIS, gây ảnh hưởng đến quá trình thông quan hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu. Qua kiểm tra hệ thống, Tổng cục Hải quan xác định nguyên nhân chính là do số lượng thông điệp gửi đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan không tuân thủ các quy định về việc gửi/nhận/phản hồi thông điệp dữ liệu. Vấn đề này chủ yếu phát sinh với các tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ là hàng hóa nhóm 2 quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23/8/2019 gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh. Đây là nguyên nhân chính khiến cho hệ thống VNACCS/VCIS bị quá tải tại nhiều thời điểm, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc tiếp nhận, xử lý tờ khai của hệ thống. Để đảm bảo hoạt động ổn định của hệ thống VNACCS/VCIS, đồng thời tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan đã tổ chức làm việc với các doanh nghiệp đang kinh doanh dịch vụ với các loại hình nói trên. Theo đó, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhóm 2 gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế như sau:
I. Đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế vận chuyển qua đường không, đường biển, Cục Hải quan tỉnh thành phố và các doanh nghiệp chuyển phát nhanh thực hiện thủ tục hải quan trên hệ thống VNACCS/VCIS theo quy định hiện hành.
II. Đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế vận chuyển qua đường bộ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố và các doanh nghiệp chuyển phát nhanh thực hiện thủ tục hải quan như sau:
1. Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan giấy theo quy định tại khoản 6 và khoản 8 Điều 2 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 191/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 được sửa đổi bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23/8/2019 và quy định tại Điều 45 đến Điều 51 quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục Hải quan. Ngoài ra, lưu ý một số nội dung sau:
a) Khai bảng kê chi tiết hàng hóa:
+ Đối với hàng hóa khai tờ khai giấy tại cửa khẩu nhập: Thực hiện khai Bảng kê chi tiết hàng hóa dưới dạng file Excel (xlsx) theo mẫu phụ lục I (hàng nhập khẩu) hoặc phụ lục II (hàng xuất khẩu) ban hành kèm theo công văn này. Sử dụng nghiệp vụ HYS đính kèm Bảng kê chi tiết hàng hóa trên Hệ thống VNACCS/VCIS và sử dụng số tiếp nhận file đính kèm HYS để khai tờ khai giấy.
+ Đối với trường hợp người khai hải quan khai tờ khai vận chuyển độc lập từ cửa khẩu nhập về địa điểm tập kết, kiểm tra giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh thì khai bản kê hàng hóa theo hướng tách riêng thành bản kê hàng hóa cho hàng hóa nhóm 2 và riêng cho hàng hóa khác. Đối với hàng hóa nhóm 2, người khai hải quan khai Bảng kê hàng hóa dưới dạng file Excel (xlsx) theo mẫu phụ lục I (hàng nhập khẩu) hoặc phụ lục II (hàng xuất khẩu) ban hành kèm theo công văn này và sử dụng nghiệp vụ HYS đính kèm trên Hệ thống. Người khai hải quan được sử dụng số tiếp nhận file đính kèm HYS đã đính kèm tờ khai vận chuyển độc lập để khai trên tờ khai giấy.
b) Khai tờ khai hải quan:
+ Người khai hải quan thực hiện khai từ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/XK hoặc mẫu HQ/2015/NK ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Cách khai các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai thực hiện theo hướng dẫn tại phần III Phụ lục II Danh mục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2019/TT-BTC.
+ Khai số tiếp nhận file đính kèm HYS (Bản kê chi tiết hàng hóa) tại chỉ tiêu “Ghi chép khác” trên tờ khai quan giấy theo nguyên tắc: #&số tiếp nhận file đính kèm HYS&#.
+ Người khai hải quan nộp cho cơ quan hải quan 02 bản giấy từ khai theo mẫu HQ/2015/XK hoặc mẫu HQ/2015/NK (không nộp Bảng kê chi tiết hàng hóa).
c) Tiếp nhận và xử lý tờ khai giấy:
+ Công chức hải quan tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ thông tin trên tờ khai hải quan do doanh nghiệp xuất trình và bảng kê chi tiết hàng hóa trên Hệ thống.
+ Thực hiện cấp số tờ khai khi người khai đã thực hiện khai đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 46 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục Hải quan.
+ Công chức hải quan thực hiện việc cập nhật thông tin tờ khai vào Hệ thống (trừ các thông tin trên Bảng kê chi tiết hàng hóa).
+ Thực hiện đóng dấu công chức vào ô “xác nhận thông quan” và chuyển 02 tờ khai cho cán bộ Hải quan bộ phận giám sát. Toàn bộ các lô hàng theo vận đơn khai trên Bảng kê chi tiết hàng hóa được thông quan theo khai báo của người khai hải quan.
d) Khi đưa hàng qua khu vực giám sát
+ Chi cục Hải quan bố trí cán bộ khai thác thông tin trên Dịch vụ công trực tuyến hoặc Hệ thống VNACCS/VCIS phân tích đánh giá rủi ro.
+ Giao Chi cục trưởng lựa chọn ngẫu nhiên một số lô hàng để kiểm tra thực tế hàng hóa, tỉ lệ kiểm tra không quá 0.2 % tổng số lô hàng /vận đơn thuộc Bản kê chi tiết khai kèm tờ khai giấy. Thông báo cho người khai hải quan danh sách các lô hàng phải kiểm tra thực tế theo phụ lục III ban hành kèm công văn.
+ Thực hiện soi chiếu toàn bộ hàng hóa nhóm 2 trước khi đưa qua khu vực giám sát trừ hàng hóa đà kiểm tra thực tế.
+ Đối với các lô hàng soi chiếu không có nghi vấn thực hiện cho hàng qua khu vực giám sát. Đồng thời ký, đóng dấu vào ô xác nhận của hải quan giám sát trên 02 tờ khai. Tại ô xác nhận của Hải quan giám sát trên tờ khai hải quan ghi rõ số lượng lô hàng thuộc tờ khai không được đưa qua khu vực giám sát, ký tên, đóng dấu công chức trên 02 tờ khai, giao doanh nghiệp lưu 01 bản, cơ quan hải quan lưu 01 bản (kèm phụ lục III).
+ Đối với hàng hóa phải kiểm tra theo Phụ lục III: Sau khi kiểm tra trực tiếp thực tế hàng hóa, nếu phù hợp khai báo thì tại phần ý kiến của cơ quan hải quan ghi “phù hợp khai báo” và ký tên đóng dấu công chức (số 8) trên mẫu phụ lục III.
Trường hợp có hàng hóa không phù hợp khai báo thì ghi rõ số vận đơn có hàng hóa không phù hợp với khai báo tại ô ghi chú (số 5) và tại phần ý kiến của cơ quan hải quan (số 6) ghi rõ số lượng vận đơn không phù hợp với khai báo trên mẫu phụ lục III và thực hiện xử lý vi phạm theo quy định.
4. Khi triển khai thực hiện thủ tục hải quan giấy đối với hàng hóa nhóm 2, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố cần ưu tiên bố trí cán bộ, công chức đảm bảo tốc độ thông quan của hàng hóa tránh xảy ra ùn tắc tại cửa khẩu nhập và các địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh.
5. Đầu mối hỗ trợ vướng mắc về hệ thống và nghiệp vụ:
- Vướng mắc liên quan đến việc khai tờ khai hải quan giấy nhóm 2: Nguyễn Thu Huyền - Cục Giám sát quản lý về Hải quan, số điện thoại: 0983218689.
- Vướng mắc liên quan đến việc truyền nhận thông tin và lưu trữ dữ liệu trên hệ thống: Phạm Thành Trung - Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan, số điện thoại: 0915505055.
Tổng cục Hải quan thông báo để các đơn vị biết, chủ động thực hiện trong việc giải quyết thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh./.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |
(Kèm theo công văn số 6110/TCHQ-GSQL ngày 24 tháng 11 năm 2023)
TÊN DOANH NGHIỆP
KHAI HẢI QUAN |
|
BẢNG KÊ CHI TIẾT HÀNG HÓA
(HÀNG NHẬP KHẨU)
Số hiệu phương tiện vận tải hàng hóa: (1)
Số hiệu phương tiện chứa hàng (số container,....) (nếu có): (2)
Số hiệu niêm phong hải quan: (3)
STT |
Họ tên, địa chỉ người NK |
Số vận đơn |
Số Master AWB |
Tên hàng |
Số lượng kiện, gói |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Trị giá tính thuế |
Trọng lượng |
Xuất xứ |
Ghi chú |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....ngày...
tháng.... năm.... |
(Kèm theo công văn số 6110/TCHQ-GSQL ngày 24 tháng 11 năm 2023)
TÊN DOANH NGHIỆP
KHAI HẢI QUAN |
|
BẢNG KÊ CHI TIẾT HÀNG HÓA
(HÀNG XUẤT KHẨU)
Cửa khẩu xuất: (1)
STT |
Họ tên, địa chỉ người XK |
Số vận đơn |
Tên hàng |
Số lượng kiện, gói |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Trị giá tính thuế |
Trọng lượng |
Xuất xứ |
Ghi chú |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....ngày...
tháng.... năm.... |
(Kèm theo công văn số 6110/TCHQ-GSQL ngày 24 tháng 11 năm 2023)
CỤC HẢI QUAN...
CHI CỤC HẢI QUAN....
DANH SÁCH HÀNG HÓA KIỂM TRA THỰC TẾ TRỰC TIẾP
Số tờ khai: ………………………..
Ngày tờ khai: ……………………..
STT |
Số vận đơn |
Người xuất khẩu/người nhập khẩu |
Số lượng gói, kiện |
Ghi chú |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ý kiến của cơ quan hải quan: ...(6)….
NGƯỜI KHAI HẢI
QUAN (7)
|
....ngày...
tháng.... năm.... |
Lưu ý: Đối với hàng xuất khẩu tại ô số (3) khai tên người xuất khẩu. Đối với hàng nhập khẩu tại ô số (3) khai tên người nhập khẩu.
THE MINISTRY OF
FINANCE |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 6110/TCHQ-GSQL |
Hanoi, November 24, 2023 |
To: Customs Departments of provinces and cities.
During the monitoring and operation of the VNACCS/VCIS system, the General Department of Customs received feedback from relevant units regarding the VNACCS/VCIS system, which affected the customs clearance process for imported and exported goods. Through system checks, the General Department of Customs determined that the main cause was that the number of messages sent to the electronic data processing system of customs did not comply with the regulations on sending/receiving/responding to data messages. This issue mainly occurs with export and import declarations through border checkpoints, which are group 2 goods specified in Clause 5, Article 2 of Circular No. 56/2019/TT-BTC dated August 23, 2019 sent via express delivery service. This is the main reason the VNACCS/VCIS system is overloaded many times, seriously affecting the receipt and processing of declarations of the system. To ensure the VNACCS/VCIS system runs smoothly, as well as to facilitate the export and import activities of businesses, the General Department of Customs has held working meetings with businesses that provide the above services. Accordingly, the General Department of Customs requires the Customs Departments of provinces and cities to implement customs procedures for group 2 export and import goods sent via international express services as follows:
1. Express service providers shall process paper customs declarations in accordance with Clause 6 and Clause 8, Article 2 of Circular No. 56/2019/TT-BTC dated August 23, 2019 of the Minister of Finance.
2. Customs Department of provinces and cities shall comply with Clause 2, Article 10 of Circular No. 191/2015/TT-BTC dated November 24, 2015, amended in Clause 8, Article 2, Circular No. 56/ 2019/TT-BTC dated August 23, 2019 and Articles 45 to 51 of customs procedures for exported and imported goods issued together with Decision No. 1966/QD-TCHQ dated July 10, 2015 of the General Department of Customs. In addition, please note the following:
a) Cargo Declaration
+ For cargo declared on paper at the port of entry: Complete the Cargo Declaration Form in Excel (xlsx) format according to Appendix I (imported goods) or Appendix II (exported goods) attached to this Circular. Use the HYS function to attach the Cargo Declaration Form to the VNACCS/VCIS system and use the HYS file attachment number to fill in the paper declaration.
...
...
...
b) Customs declaration:
The customs declarant shall complete the customs declaration form according to form HQ/2015/XK or form HQ/2015/NK issued with Circular No. 38/2015/TT-BTC. Filling in information entries on the declaration is explained in Part III, Appendix II, List 2 issued with Circular No. 56/2019/TT-BTC.
+ The HYS attachment file number (Cargo Declaration) in the entry "Other notes" on the paper customs declaration is filled in as follows: #&HYS attachment file number&#.
The customs declarant shall submit to the customs authority 2 paper copies of the customs declaration form according to form HQ/2015/XK or form HQ/2015/NK (do not submit the Cargo Declaration).
c) Receipt and processing of paper declarations:
+ Customs officers will review the information on the customs declaration submitted by the enterprise and the Cargo Declaration on the system to ensure that they are complete.
+ Assign the declaration number when the declarant has completed the declaration in accordance with Article 46 of the Procedures issued together with Decision No. 1966/QD-TCHQ dated July 10, 2015 of the General Department of Customs.
Customs officers enter declaration information into the System (except for information on the Cargo Declaration).
+ Stamp the officer's seal in the “Customs clearance confirmation” box and transfer 2 copies of declaration to the customs officer in the inspection division. All the shipments listed on the Cargo Declaration are cleared as declared by the customs declarant.
...
...
...
+ The Customs Sub-department shall assign staff to analyze and assess risks on the Public Service Online or VNACCS/VCIS system.
+ The Chief Sub-department is authorized to select some shipments at random for physical inspection, with the inspection rate not exceeding 0.2% of the total number of shipments/bills of lading under the Cargo Declaration Form attached to the paper declaration. Notify the customs declarant of the list of shipments that must be physically inspected according to Appendix III attached to this Circular.
+ Screen all group 2 cargo before being brought to the inspection area, except for goods that have been physically inspected.
+ For shipments that are screened and found to be not suspicious, they shall be allowed to pass through the inspection area. The customs officer shall sign and seal in the confirmation box of the customs inspector on 2 copies of declaration. At the confirmation box of the customs inspector on the customs declaration, the customs officer shall clearly indicate the number of shipments under the declaration that are not allowed to pass through the inspection area. Then the customs officer shall sign and seal on 2 copies of declaration, the enterprise shall keep 1 copy, and the customs authority shall keep 1 copy (attached to Appendix III).
+ For goods subject to inspection according to Appendix III: After a physical inspection of the cargo, if the cargo is in accordance with the declaration, the customs authority shall enter "in accordance with the declaration" in the comments section and sign and stamp their seal (number 8) on Appendix III.
In case the cargo does not conform to the declaration, clearly state the number of the bill of lading containing the cargo that does not conform to the declaration in the notes box (No. 5) and in the comments section of the customs authority (No. 6), clearly state the number of bills of lading that are not in accordance with the declaration in Appendix III and take appropriate action against the violation.
4. Paper-based customs procedure For group 2 cargo handled with paper-based customs procedures, the Customs Sub-departments of provinces and cities should prioritize staffing to expedite clearance and prevent congestion at ports of entry and other centralized locations for collection and inspection of postal and express delivery cargo.
5. Points of contact for technical and operational assistance:
- Difficulties related to the paper declaration for group 2 cargo: Nguyen Thu Huyen - Customs Administration Supervision Department, phone number: 0983218689.
...
...
...
The General Department of Customs hereby informs all units to implement proactive measures for streamlined customs clearance of express-delivered imports and exports./.
PP. GENERAL DIRECTOR
DEPUTY GENERAL DIRECTOR
Luu Manh Tuong
(Attached to Official Dispatch No. 6110/TCHQ-GSQL dated November 24, 2023)
NAME OF THE
CUSTOMS DECLARANT
-------
...
...
...
Number of cargo transport vehicle: (1)
Number of cargo container (container number,...) (if any): (2)
Customs seal number: (3)
No.
Full name and address of importer
Bill of lading
Master AWB number
Cargo description
Number of packages
...
...
...
Quantity
Taxable value
Weight
Country of origin
Notes
(4)
(5)
(6)
(7)
...
...
...
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
(15)
...
...
...
...
...
...
...
...
...
....[Location]………….[date]………………
CUSTOMS DECLARANT (16)
(Attached to Official Dispatch No. 6110/TCHQ-GSQL dated November 24, 2023)
NAME OF THE
CUSTOMS DECLARANT
-------
...
...
...
CARGO DECLARATION OF EXPORTED GOODS
Checkpoint of export: (1)
No.
Full name and address of exporter
Bill of lading
Cargo description
Number of packages
Unit
Quantity
...
...
...
Weight
Country of origin
Notes
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
...
...
...
(9)
(10)
(11)
(12)
...
...
...
...
...
...
....[Location]………….[date]………………
CUSTOMS DECLARANT (13)
...
...
...
(Attached to Official Dispatch No. 6110/TCHQ-GSQL dated November 24, 2023)
CUSTOMS DEPARTMENT…
CUSTOMS SUB-DEPARTMENT…
LIST OF CARGO SUBJECT TO PHYSICAL INSPECTION
Declaration number: ………………………..
Declaration date: ……………………..
No.
Bill of lading
Exporter/importer
...
...
...
Notes
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
...
...
...
Opinions of the customs authority: ...(6)….
...
...
...
....[Location]………….[date]………………
INSPECTING OFFICER (8)
(Signature and seal)
Notes: For exported goods, enter the exporter’s name in box number (3). For imported goods, enter the importer’s name in box number (3).
;Công văn 6110/TCHQ-GSQL năm 2023 thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu: | 6110/TCHQ-GSQL |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Người ký: | Lưu Mạnh Tưởng |
Ngày ban hành: | 24/11/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 6110/TCHQ-GSQL năm 2023 thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành
Chưa có Video