Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2687/TCHQ-TXNK
V/v thực hiện Nghị định số 18/2021/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2021

 

Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

Ngày 11/03/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 18/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (có hiệu lực từ ngày 25/4/2021). Nội dung hướng dẫn của Nghị định số 18/2021/NĐ-CP liên quan đến chính sách thuế, thủ tục miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Hiện nay, một số thủ tục miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế cũng đang được quy định tại Thông tư số 06/2021/TT-BTC ngày 22/01/2021(có hiệu lực từ ngày 8/3/2021), Tổng cục Hải quan đã có công văn số 969/TCHQ-TXNK ngày 01/3/2021 hướng dẫn thực hiện. Để thực hiện thống nhất những quy định mới của Nghị định số 18/2021/NĐ-CP, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện một số nội dung sau:

I. Hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu (Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP)

1) Về thuê gia công lại trong nội địa

a) Người nộp thuế có hợp đồng gia công theo quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 ) được giao một phần hoặc toàn bộ hàng hóa nhập khẩu hoặc bán thành phẩm được gia công từ hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác trong nội địa gia công lại một hoặc một số công đoạn hoặc toàn bộ các công đoạn thì được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu giao gia công lại nếu đáp ứng quy định về cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì khi xuất khẩu phải nộp thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu theo mức thuế suất của nguyên liệu, vật tư.

b) Về thủ tục hải quan, trường hợp bên thuê gia công lại và bên nhận gia công lại đều là doanh nghiệp nội địa (không phải DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan) khi giao nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đi gia công lại và khi nhận lại sản phẩm, bán thành phẩm gia công các doanh nghiệp không phải thực hiện thủ tục hải quan nhưng phải lưu giữ các chứng từ liên quan đến việc giao nhận nguyên liệu, vật tư, sản phẩm, máy móc, thiết bị theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán.

Trước khi giao nguyên liệu, vật tư cho bên nhận gia công lại, tổ chức, cá nhân (ký hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài) có trách nhiệm thông báo hợp đồng, phụ lục hợp đồng gia công lại, cơ sở gia công lại cho Chi cục Hải quan quản lý theo quy định của pháp luật hải quan (Điều 56, Điều 62 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 36, khoản 41 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC).

2) Về thuê gia công lại trong khu phi thuế quan hoặc nước ngoài

a) Trường hợp người nộp thuế giao một phần hoặc toàn bộ hàng hóa nhập khẩu hoặc bán thành phẩm được gia công từ hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác tại khu phi thuế quan hoặc nước ngoài gia công lại thì hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm giao gia công lại được miễn thuế xuất khẩu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 được nêu tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

Sản phẩm thuê gia công lại ở nước ngoài nhập khẩu trở lại Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Sản phẩm thuê gia công lại tại khu phi thuế quan nhập khu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

b) Về thủ tục hải quan đối với trường hợp doanh nghiệp nội địa thuê DNCX gia công (bao gồm cả gia công lại) thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 76 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Theo đó, chỉ có doanh nghiệp nội địa thực hiện thủ tục hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài theo quy định tại mục 1 và mục 3 Chương III Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC, doanh nghiệp nội địa phải thông báo cơ sở sản xuất, thông báo hợp đồng gia công, báo cáo quyết toán, khai báo tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu. Đồng thời, trên tờ khai xuất khẩu nguyên liệu, vật tư cho DNCX và trên tờ khai nhập khẩu sản phẩm gia công từ DNCX doanh nghiệp nội địa khai báo chỉ tiêu thông tin “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” như sau: “#&GCPTQ”.

3) Về sản phẩm gia công xuất khẩu tại chỗ

a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ, người xuất khẩu tại chỗ phải thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu theo mẫu số 22 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan hoặc Scance đính kèm chứng từ điện tử trên Hệ thống V5 (sau khi Hệ thống V5 nâng cấp chức năng này). Trường hợp quá 15 ngày, người xuất khẩu tại chỗ không thông báo thông tin tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu cho cơ quan hải quan thì người xuất khẩu tại chỗ phải đăng ký tờ khai hải quan mới (mã loi hình A42) để kê khai, nộp thuế đối với nguyên liu, vật tư nhp khẩu đã sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.

Trên tờ khai nhập khẩu A42, trường hợp tờ khai hải quan điện tử ghi rõ số tờ khai xuất khẩu tại chỗ quá hạn tại ô “Số quản lý nội bộ doanh nghiệp” như sau: “#&QHTC#&số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng” (11 ký tự đầu).

Trường hợp tờ khai hải quan giấy, người người nộp thuế ghi tại ô “ghi chép khác” như sau: “#&QHTC#&số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng” (11 ký tự đầu).

b) Trường hợp sau khi đã đăng ký và nộp thuế tờ khai hải quan mã loại hình A42 và đã nộp thuế, người xuất khẩu tại chỗ thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục hải quan nhập khẩu, công chức hải quan căn cứ tờ khai nhập khu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan lập phiếu đxuất trình lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt để điều chỉnh giảm số tiền thuế trên tờ khai A42 và cập nhật trên Hệ thống kế toán tập trung. Người xuất khẩu tại chỗ được xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Điều 10 Thông tư số 06/2021/TT-BTC.

c) Trường hợp doanh nghiệp không kê khai, nộp thuế thì cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ của vụ việc cụ thể để thực hiện ấn định thuế theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đối với nguyên liu, vật tư nhp khẩu đã được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ nhưng quá 15 ngày kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ, người xuất khẩu tại chỗ không thông báo thông tin tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu cho cơ quan hải quan.

d) Trường hợp sau khi ấn định thuế, người xuất khẩu tại chỗ thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu, công chức hải quan xử lý hồ sơ ấn định thuế căn cứ tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan lập phiếu đề xuất trình lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt sửa đổi, bổ sung quyết định ấn định thuế, điều chỉnh giảm số tiền thuế trên quyết định ấn định thuế và cập nhật trên hệ thống kế toán tập trung. Người xuất khẩu tại chỗ được xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Điều 10 Thông tư số 06/2021/TT-BTC.

đ) Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu tại chỗ được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì khi xuất khẩu tại chỗ phải nộp thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước cu thành trong sản phẩm xuất khẩu theo thuế suất của nguyên liệu, vật tư theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

4) Về sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ

a) Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 10 được nêu tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

Người nộp thuế thực hiện khai mã miễn thuế tương ứng của sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ tại chỉ tiêu Mã miễn/giảm/không chịu thuế (hướng dẫn bảng mã miễn/giảm/không chịu thuế nhập khẩu trên website Hải quan: www.customs.gov.vn).

b) Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai theo loại hình khác (không phải loại hình gia công), người nộp thuế sử dụng mã loại hình nhập kinh doanh (A11), nhập kinh doanh sản xuất (A12), kê khai, nộp thuế nhập khẩu.

Tại chỉ tiêu “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” người nộp thuế khai như sau: “#&NKTC#& số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng (11 ký tự đầu)” (cách kê khai thực hiện theo quy định tại chỉ tiêu 1.69 mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC, Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC).

Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh và đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

5) Về phế liệu, phế phẩm

a) Hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu, phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công được phép tiêu hủy tại Việt Nam và thực tế đã tiêu hủy theo quy định của pháp luật hải quan được miễn thuế nhập khu theo quy định tại điểm e khoản 1, điểm e khoản 2 Điều 10 được nêu tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

b) Hàng hóa nhập khẩu để gia công, phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công xuất khẩu trả cho bên nước ngoài đặt gia công được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 10 được nêu tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

c) Phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công khi chuyển tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu, người nộp thuế không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) cho cơ quan thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

Đối với phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công đã chuyển tiêu thụ nội địa trước ngày 25/4/2021 (ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực) thì người nộp thuế vẫn phải kê khai nộp thuế GTGT cho cơ quan hải quan theo hướng dẫn tại công văn số 5845/BTC-TCHQ ngày 22/5/2019 của Bộ Tài chính, công văn số 4344/TCHQ-TXNK ngày 01/7/2019 của Tổng cục Hải quan.

II. Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu (Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP)

1) Về thuê gia công lại trong nội địa

Người nộp thuế (có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu, máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam, thực hiện thông báo về cơ sở sản xuất, máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật hải quan) giao hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác (có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở sản xuất, máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất để sản xuất, gia công lại trong nội địa) thực hiện theo các quy định tại điểm a.1, a.2, a.3, điểm b khoản 2 Điều 12 được nêu tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Người nộp thuế có trách nhiệm thông báo cơ sở sản xuất, gia công của người nhận sản xuất, gia công lại, hợp đồng sản xuất, gia công lại cho cơ quan hải quan, thực hiện quyết toán tình hình sử dụng hàng hóa min thuế theo quy định của pháp luật về hải quan.

2) Về thuê gia công lại trong khu phi thuế quan hoặc nước ngoài

a) Người nộp thuế giao hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm được sản xuất từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu để thuê tổ chức, cá nhân khác sản xuất, gia công lại tại khu phi thuế quan hoặc nước ngoài theo một trong các trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2, a.3 khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được nêu tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP được miễn thuế xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm được sản xuất từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu giao sản xuất, gia công lại.

Trường hợp người nộp thuế giao toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu để thuê tổ chức nhận sản xuất, gia công lại tại khu phi thuế quan hoặc tại nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu giao sản xuất, gia công lại theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 được nêu tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

b) Sản phẩm thuê sản xuất, gia công tại nước ngoài nhập khẩu trở lại Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Sản phẩm thuê sản xuất, gia công tại khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

c) Về thủ tục hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Mục I công văn này.

3) Về sản phẩm xuất khẩu tại chỗ

a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ, người xuất khẩu tại chỗ phải thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục hải quan nhập khẩu theo mẫu số 22 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan hoặc Scan đính kèm chứng từ điện tử trên Hệ thống V5 (sau khi nâng cấp chức năng này trên hệ thống V5). Trường hợp quá 15 ngày k từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ, người xuất khẩu tại chỗ không thông báo thông tin tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu cho cơ quan hải quan thì người xuất khẩu tại chỗ phải đăng ký tờ khai hải quan mới (mã loi hình A42) để kê khai, nộp thuế đối với nguyên liu, vật tư nhp khẩu đã sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu quy định tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.

Trên tờ khai nhập khẩu A42, trường hợp tờ khai hải quan điện tử ghi rõ số tờ khai xuất khẩu tại chỗ quá hạn tại ô “Số quản lý nội bộ doanh nghiệp” như sau: “#&QHTC#&số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng”.

Trường hợp tờ khai hải quan giấy, người người nộp thuế ghi tại ô “ghi chép khác” như sau: “#&QHTC#&số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng”.

b) Trường hợp sau khi đã đăng ký và nộp thuế tờ khai hải quan mã loại hình A42 và đã nộp thuế, người xuất khẩu tại chỗ thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu, công chức hải quan căn cứ tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan lập phiếu đề xuất trình lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt để điều chỉnh giảm số tiền thuế trên tờ khai A42 và cập nhật trên hệ thống kế toán tập trung. Người xuất khẩu tại chỗ được xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Điều 10 Thông tư số 06/2021/TT-BTC.

c) Trường hợp doanh nghiệp không kê khai, nộp thuế thì cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ của vụ việc cụ thể để thực hiện ấn định thuế theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đối vi ngun liệu, vật tư nhp khẩu đã được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ nhưng quá 15 ngày kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ, người xuất khẩu tại chỗ không thông báo thông tin tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu cho cơ quan hải quan.

d) Trường hợp sau khi ấn định thuế, người xuất khẩu tại chỗ thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu, công chức hải quan xử lý hồ sơ ấn định thuế căn cứ tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan lập phiếu đề xuất trình lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt sửa đổi, bổ sung quyết định ấn định thuế, điều chỉnh giảm số tiền thuế trên quyết định ấn định thuế và cập nhật trên hệ thống kế toán tập trung. Người xuất khẩu tại chỗ được xử lý s tin thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Điều 10 Thông tư số 06/2021/TT-BTC.

đ) Sản phẩm xuất khẩu tại chỗ không được miễn thuế xuất khẩu. Người xuất khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ và kê khai nộp thuế xuất khẩu theo mức thuế suất và trị giá của sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo quy định tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 12 được nêu tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP, trừ hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế của doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan.

4) Về sản phẩm nhập khẩu tại chỗ

a) Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 12 được nêu tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

Người nộp thuế thực hiện khai mã miễn thuế tương ứng của sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ tại chỉ tiêu Mã miễn/giảm/không chịu thuế (hướng dẫn bảng mã miễn/giảm/không chịu thuế nhập khẩu trên website Hải quan: www.customs.gov.vn).

b) Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai theo loại hình khác (không phải loại hình gia công), người nộp thuế sử dụng mã loại hình nhập kinh doanh (A11), nhập kinh doanh sản xuất (A12), kê khai, nộp thuế nhập khẩu.

Tại chỉ tiêu “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” người nộp thuế khai như sau: “#&NKTC#& số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng (11 ký tự đầu)” (cách kê khai thực hiện theo quy định tại chỉ tiêu 1.69 mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC, Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC).

Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh và đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

5) Về phế liệu, phế phẩm

a) Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, sản phẩm sản xuất, phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình sản xuất được phép tiêu hủy tại Việt Nam và thực tế đã tiêu hủy theo quy định của pháp luật hải quan được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm đ khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 12 được nêu tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

b) Phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình sản xuất xuất khẩu khi chuyển tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu, người nộp thuế không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) cho cơ quan thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

c) Đối với phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình sản xuất đã chuyển tiêu thụ nội địa trước ngày 25/4/2021 (ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực) thì người nộp thuế vẫn phải kê khai nộp thuế GTGT với cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 71 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 49 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

III. Về văn bản chỉ định giao hàng hóa tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài

Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 10, khoản 3 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP: “Khi làm thủ tục xuất khu tại ch đối với hàng hóa quy định tại Điều này, ngoài hồ sơ miễn thuế theo quy định tại Điều 31 Nghị định này, người xuất khu tại chỗ phải nộp thêm văn bản chỉ định giao hàng hóa tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài”.

Căn cứ quy định nêu trên, khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ, người xuất khẩu tại chỗ phải nộp thêm văn bản chỉ định giao hàng hóa tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP. Trường hợp khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ, người xuất khẩu tại chỗ không có văn bản chỉ định giao hàng tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài thì không được xác định là hoạt động xuất khẩu tại chỗ.

IV. Về theo dõi thông tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ hàng gia công, sản xuất xuất khẩu

a) Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức tuyên truyền để hướng dẫn người khai hải quan sau khi tờ khai xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu được thông quan thì phải theo dõi để thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu về thông tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan theo mẫu số 22 Phụ lục VII ban hành kèm Nghị định số 18/2021/NĐ-CP trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông quan tờ khai xuất khẩu tại chỗ.

b) Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xuất khẩu tại chỗ lập sổ theo dõi các tờ khai xuất khẩu sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu tại chỗ theo các chỉ tiêu:

- Tên, mã số thuế người xuất khẩu tại chỗ;

- Số tờ khai xuất khẩu tại chỗ, ngày đăng ký, mã loại hình, ngày thông quan tờ khai xuất khẩu tại chỗ, ngày hủy tờ khai xuất khẩu tại chỗ;

- Ngày cuối cùng người nộp thuế phải thông báo thông tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ tương ứng; ngày thực tế thông báo thông tin tờ khai nhập khẩu tại chỗ tương ứng; số ngày quá hạn thông báo.

- Số tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để gia công, sản xuất xuất khẩu thuộc diện phải kê khai ấn định thuế.

Đ hỗ trợ khai thác các dữ liệu nêu trên, các Chi cục Hải quan khai thác dữ liệu trên hệ thống Ecustoms-V5 tại các chức năng như sau:

Khai thác tại chức năng “IX.Kết nối hệ thống/I. Khai thác dữ liệu tập trung/1. Khai thác dữ liệu tờ khai”.

Lưu ý: Yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan khi tiếp nhận các tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ do doanh nghiệp khai báo cần kiểm tra, hướng dẫn doanh nghiệp khai báo đúng các chỉ tiêu thông tin để xác định hàng hóa khai báo tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Theo đó, các tờ khai xuất khẩu tại chỗ phải được khai báo đúng cú pháp “#&XKTC#&” vào ô “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp”, tại tờ khai nhập khẩu tại chỗ đối ứng cũng khai báo đúng cú pháp “#&NKTC#& Số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng (11 ký tự đầu)” vào ô “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp”.

Khai thác tại chức năng “IX.Kết nối hệ thống/H.T khai xuất nhập khẩu tại chỗ/2.Quản lý tờ khai đã thực xuất”.

Các Chi cục Hải quan có thể thống kê danh sách các tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ tại 02 chức năng trên hệ thống Ecustoms-V5 gồm: Chức năng I. Khai thác dữ liệu tập trung” và chức năng “H.T khai xuất nhập khu tại ch/1. Quản lý tờ khai quá hạn 15 ngày”.

Trên cơ sở dữ liệu tờ khai kết xuất từ hai chức năng này, các Chi cục Hải quan xác định được tờ khai xuất khẩu tại chỗ đã quá hạn mà chưa có tờ khai nhập khẩu tại chỗ đối ứng.

Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo Chi cục Hải quan xuất khẩu tại chỗ thường xuyên theo dõi các tờ khai xuất khẩu sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu tại chỗ chưa có thông báo theo mẫu số 22 Phụ lục VII ban hành kèm Nghị định 18/2021/NĐ-CP để kịp thời phát hiện các trường hợp quá thời hạn mà người xuất khẩu chưa kê khai nộp thuế.

V. Về điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất là khu phi thuế quan (Điều 28a Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP)

1. Về xác nhận khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với DNCX

a) Thẩm quyền xác nhận khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra giám sát hải quan đối với DNCX thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 28a được nêu tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP, Chi cục Hải quan nơi quản lý DNCX tiếp nhận văn bản lấy ý kiến của cơ quan cấp phép đầu tư, thực hiện kiểm tra và xác nhận khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với DNCX theo quy định tại khoản 2 Điều 28a Nghị định 18/2021/NĐ-CP.

b) Đối với doanh nghiệp chế xuất (bao gồm doanh nghiệp có dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng) đã thông báo cho cơ quan hải quan về việc đã đáp ứng điều kiện kiểm tra giám sát hải quan nhưng sau khi cơ quan hải quan kiểm tra đã xác định doanh nghiệp chưa đủ điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan thì doanh nghiệp chế xuất được hoàn chỉnh các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại khoản 1 Điều 28a được nêu tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP nhiều lần nhưng không quá thời hạn 01 năm kể từ ngày Chi cục Hải quan nơi quản lý doanh nghiệp chế xuất cấp văn bản xác nhận lần đầu theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 28a được nêu tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

c) Đối với doanh nghiệp chế xuất đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh (nếu có) hoặc văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và đang trong quá trình hoạt động, bao gồm cả các doanh nghiệp chế xuất đã được cơ quan hải quan xác nhận về điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan trước ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: Trong thời hạn tối đa không quá 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp chế xuất phải hoàn thiện các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại khoản 1 Điều 28a được nêu tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Khi doanh nghiệp chế xuất đã hoàn chỉnh các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 28a nêu trên, doanh nghiệp chế xuất có thông báo gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý doanh nghiệp chế xuất.

Trường hợp doanh nghiệp đã thông báo cho cơ quan hải quan nhưng sau khi cơ quan hải quan kiểm tra đã xác định doanh nghiệp chưa đủ điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan thì doanh nghiệp chế xuất được hoàn chỉnh các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại khoản 1 Điều 28a được nêu tại khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP này nhiều lần nhưng không quá thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

d) Doanh nghiệp chế xuất đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh (nếu có) hoặc văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và đang trong quá trình xây dựng, bao gồm cả các doanh nghiệp chế xuất đã được cơ quan hải quan xác nhận về khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan trước ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (nếu có) thì phải thực hiện kiểm tra thực tế điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại khoản 4 Điều 28a được nêu tại khoản 10 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP.

Trường hợp doanh nghiệp đã thông báo cho cơ quan hải quan về việc đã đáp ứng điều kiện kiểm tra giám sát hải quan nhưng sau khi cơ quan hải quan kiểm tra đã xác định doanh nghiệp chưa đủ điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan thì doanh nghiệp chế xuất được hoàn chỉnh các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại khoản 1 Điều 28a được nêu tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP này nhiều lần nhưng không quá thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

Đối với các trường hợp nêu tại điểm c, điểm d mục này, các Cục Hải quan địa phương chỉ đạo các Chi cục Hải quan nơi quản lý các doanh nghiệp chế xuất thông báo cho từng doanh nghiệp phải hoàn thiện các điều kiện kiểm tra giám sát hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 28a được nêu tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP trong thời hạn tối đa không quá 01 năm kể từ ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

2. Về ca-mê-ra giám sát tại các vị trí lưu giữ hàng hóa

Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28a Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 của Chính phủ thì một trong các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất là khu phi thuế quan: Có hệ thống ca-mê-ra quan sát được các vị trí tại cổng/cửa ra, vào và các vị trí lưu giữ hàng hóa ở tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ).

Căn cứ quy định nêu trên, các khu vực tại DNCX được sử dụng để lưu giữ hàng hóa như kho, bãi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm, máy móc, thiết bị các hàng hóa không chịu thuế khác phải có ca-mê-ra quan sát; đối với các khu vực khác tại DNCX được bố trí để sản xuất, sử dụng hàng hóa như nhà xưởng, văn phòng, nhà ăn... thì không yêu cầu có ca-mê-ra quan sát theo quy định nêu trên.

3. Về phần mềm quản lý hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế

Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28a Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì một trong các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất là khu phi thuế quan: Có phần mềm quản lý hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế để báo cáo quyết toán nhập- xuất- tồn về tình hình sử dụng hàng hóa nhập khu theo quy định pháp luật về hải quan.

Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì tổ chức, cá nhân lập và nộp báo cáo quyết toán về tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên liệu, vật tư, nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu (bao gồm cả nhập khẩu của DNCX); báo cáo quyết toán về tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất. Hiện nay, phần mềm quản lý hàng hóa nhập khẩu không chịu thuế của DNCX có theo dõi và kết xuất số liệu để báo cáo quyết toán về tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

Về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu, điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất là khu phi thuế quan tại Nghị định 18/2021/NĐ-CP có nhiều quy định mới so với trước đây, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục trưởng các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan nghiên cứu thực hiện đúng quy định. Quá trình thực hiện phát sinh vướng mắc các đơn vị báo cáo kèm đề xuất hướng giải quyết về Tổng cục Hải quan (Cục Thuế xuất nhập khẩu) để xem xét, hướng dẫn thực hiện.

Tổng cục Hải quan thông báo để các Cục Hải quan tỉnh, thành phố được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- TT. Vũ Thị Mai (để b/c);
- Vụ CST, Vụ Pháp chế - BTC (để biết);
- Các đơn vị thuộc cơ quan TCHQ (để p/h);
- Website của Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT, TXNK (03b
).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Lưu Mạnh Tưởng

 

MINISTRY OF FINANCE
GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 2687/TCHQ-TXNK
Re: implementation of Decree No. 18/2021/ND-CP

Hanoi, June 01, 2021

 

To: Customs Departments of provinces

On 11/03/2021, the Government promulgated the Decree No. 18/2021/ND-CP on amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 134/2016/ND-CP dated September 01, 2016 elaborating the Law on Export and import duties, which comes into force from 25/4/2021). The contents of Decree No. 18/2021/ND-CP are relevant to tax policies, procedures for exemption and reduction, refund, cancellation of taxes on exports and imports. Currently some procedures for procedures for tax exemption and reduction, refund, cancellation are prescribed by Circular No. 06/2021/TT-BTC dated 22/01/2021, which comes into force from 8/3/2021 and the implementation of which is elaborated by Official Dispatch No. 969/TCHQ-TXNK dated 01/3/2021 of General Department of Customs. For uniform implementation of Decree No. 18/2021/ND-CP, General Department of Customs hereby provides the following guidelines:

I. Goods imported for further processing and processed exports (Article 10 of Decree No. 134/2016/ND-CP, which is amended by Clause 4 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP)

1) Hiring domestic processors

a) The taxpayer that has a processing contract that is conformable with regulations of Decree No. 69/2018/ND-CP may assign part or all of the imports or semi-finished products that are processed from imports to a domestic third party for processing through one or some or all stages will be exempt from import duties on the assigned imports if the criteria for determination of eligibility for duty exemption specified in Clause 2 Article 10 of Decree No. 134/2016/ND-CP, which is amended by Clause 4 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP, are satisfied.

In case processed exports are made of dutiable domestic raw materials or supplies, export duties on the value of raw materials or supplies incorporated into the products at the duty rates applied to such raw materials or supplies shall be paid when the products are exported.

b) In case both the hirer and the processor are domestic enterprises (instead of export processing enterprises or enterprises in free trade zones), they are not required to follow customs procedures when assigning raw materials, supplies, equipment for processing and when receiving the processed products or semi-products. However, documents about the assignment shall be retained in accordance with regulations of the Ministry of Finance on accounting.

Before assigning raw materials, supplies, equipment to the processor, the party that signs the processing contract with the foreign trader shall send a notification of the processing contract, contract appendices, processing facility to its supervisory Sub-department of Customs in accordance with customs laws (Article 56 and Article 62 of Circular No. 38/2015/TT-BTC, which are amended by Clause 36 and Clause 41 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) In case the taxpayer assigns all or part of the imports or semi-finished products that are processed from imports to a third party in a FTZ or a foreign country, the imports or semi-finished products are exempt from export duties as prescribed in Point c Clause 2 Article 10 mentioned in Clause 4 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP.

Goods that are processed overseas shall be subject to import duty when being imported back into Vietnam as prescribed in Point d Clause 1 Article 11 of Decree No. 134/2016/ND-CP. Goods that are processed in FTZs shall be subject to import duty when being imported back into Vietnam as prescribed in Clause 2 Article 22 of Decree No. 134/2016/ND-CP.

b) The domestic enterprise that hires an export processing enterprise (EPE) as processor shall comply with regulations of Clause 2 Article 76 of Circular No. 38/2015/TT-BTC, which is amended by Circular No. 39/2018/TT-BTC. According to these regulations, only the domestic enterprise shall complete customs procedures for hiring overseas processors prescribed in Section 1 and Section 3 Chapter III of Circular No. 38/2015/TT-BTC, which is amended in Circular No. 39/2018/TT-BTC, and the domestic enterprise must submit the notification of manufacturing facility, processing contract, settlement report, export, import declarations. Also, the “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” (“enterprise identification number”) shall be “#&GCPTQ” on the declaration of export of raw materials and supplies to the EPE and on the declaration of import of products processed by the EPE.

3) Processed products for in-country export

a) Within 15 days from the day on which customs clearance is granted to the in-country exports, the exporter shall send a notification to the customs authority of information about the declaration of the corresponding in-country imports for which import procedures have been completed (Form No. 22 in Appendix VII hereof) by post or in person at the Sub-department of Customs where customs procedures are completed, or by attaching a scanned file to the electronic documents on V5 System (after V5 System has this function). If the in-country exporter fails to submit the notification to the customs authority within the 15-day time limit, the in-country exporter shall register a new customs declaration (A42), declare and pay duties on the imported raw materials and supplies used for manufacturing the in-country exports at the rates and dutiable values of the imported raw materials and supplies that are applicable when the new customs declaration is registered.

On the electronic declaration form A42, enter ““#&QHTC#&số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng” (11 first characters) in box “Số quản lý nội bộ doanh nghiệp

b) In case the declaration form A42 has been registered and tax has been paid, the in-country exporter fails to submit a notification to the customs authority of information about the declaration of the corresponding in-country imports for which customs procedures have been completed, according to which the customs official shall request the head of the Sub-department of Customs to consider reducing the tax on declaration form A42 and make an update on Concentrated Accounting System. The in-country exporter may handle the overpaid tax in accordance with Article 60 of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14, and Article 10 of Circular No. 06/2021/TT-BTC.

c) In case the enterprise fails to declare and pay tax, the customs authority shall impose fixed tax according to Article 17 of Decree No. 126/2020/ND-CP if the imported raw materials and supplies have been used for manufacture of the in-country exports but the in-country exporter fails to notify the customs authority of information about the declaration of the corresponding in-country imports within 15 days from the day on which customs clearance is granted to the in-country export.

d) In case the taxpayer submits the notification to the customs authority after fixed tax is imposed, the customs official that handled the tax imposition documents shall, on the basis of the in-country import declaration for which customs procedures have been completed, request the head of the Sub-department of Customs to consider revising the tax imposition decision, reduce the tax imposed and make an update to the Concentrated Accounting System. The in-country exporter may handle the overpaid tax in accordance with Article 60 of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14, and Article 10 of Circular No. 06/2021/TT-BTC.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4) Processed products for in-country import

a) Goods that are imported in-country for processing according to the customs declaration shall be exempt from import duties according to Point h Clause 2 Article 10 mentioned in Clause 4 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP, if the importer satisfies the requirements specified in Point a and Point b Clause 2 Article 10 of Decree No. 134/2016/ND-CP, which is amended by Clause 4 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP.

b) If the in-country imports are not registered processed products, the taxpayer shall declare them as imported for sale or (code A11) or imported for manufacture (code A12), declare and pay import tax.

Enter “#&NKTC#& số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng (11 ký tự đầu)” in box số quản lý nội bộ doanh nghiệp (similarly to 1.69 of Form No. 01 of Appendix I enclosed with Circular No. 39/2018/TT-BTC, Article 86 of Circular No. 38/2015/TT-BTC, which is amended by Clause 58 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC).

In case the in-country importer has paid import duties, used the in-country imports for manufacture of goods for export and exported the goods to a foreign country or a FTZ in reality, paid import duties will be refunded in accordance with Article 36 of Decree No. 134/2016/ND-CP.

5) Scrap and refuses

a) Goods imported for further processing, processed products for export, scrap and refuses produced during processing that are permitted to be destroyed and have been destroyed in reality are exempt from import duties as prescribed in Point e Clause 1, Point e Clause 2 Article 10 mentioned in Clause 4 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP.

b) Goods imported for further processing, scrap and refuses produced during processing that are returned to the foreign hirer are exempt from export and import duties as prescribed in Point e Clause 2 Article 10 mentioned in Clause 4 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP.

c) Scraps and refuses produced during the processing of exports shall be exempt from import duties when they are sold domestically. The taxpayer does not have to follow customs procedures but shall declare and pay VAT, excise tax, environment protection tax (if any) to the tax authority as prescribed in Clause 4 Article 10 of Decree No. 134/2016/ND-CP, which is amended by Clause 4 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1) Hiring domestic processors

The taxpayer (that has the right to ownership or right to enjoyment of the facility in Vietnam where domestic exports are manufactured, submits the notification of the manufacturing facility and equipment therein to the customs authority in accordance with customs laws) shall assign the imports a third party (that has the ownership or right to use the domestic manufacturing facility and equipment therein for manufacture or processing) in accordance with Points a.1, a.2, a.3, b Clause 2 Article 12 mentioned in Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP. The taxpayer shall submit the notification of the third party’s manufacturing facility, the manufacture/processing report to the customs authority and settle the use of duty-free imports in accordance with customs laws.

2) Hiring processors in FTZs or foreign countries

a) In case the taxpayer assigns the imports or semi-finished products that are manufactured entirely from imports to a third party in a FTZ or a foreign country for manufacture or processing in any of the cases specified in Points a.1, a.2, a.d Clause 2 Article 12 of Decree No. 134/2016/ND-CP mentioned in Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP, export duties on the assigned imports or semi-products shall be exempt.

In case the taxpayer assigns all of the imports to a third party in a FTZ or a foreign country for manufacture or processing, export duties on the assigned imports shall be exempt as prescribed in Point b Clause 2 Article 12 mentioned in Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP.

b) Goods that are manufactured, processed overseas shall be subject to import duty when they are imported back into Vietnam as prescribed in Point d Clause 1 Article 11 of Decree No. 134/2016/ND-CP. Goods that are manufactured, processed in FTZs by third parties shall be subject to import duty when they are imported back into the domestic market of Vietnam as prescribed in Clause 2 Article 22 of Decree No. 134/2016/ND-CP.

c) Customs procedures shall be carried out in accordance with Point b Clause 2 Section I of this Official Dispatch.

3) In-country exports

On declaration form A42, enter “#&QHTC#&số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng” in box “Số quản lý nội bộ doanh nghiệp”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) In case the declaration form A42 has been registered and tax has been paid, the in-country exporter fails to submit a notification to the customs authority of information about the declaration of the corresponding in-country imports for which customs procedures have been completed, according to which the customs official shall request the head of the Sub-department of Customs to consider reducing the tax on declaration form A42 and make an update on Concentrated Accounting System. The in-country exporter may handle the overpaid tax in accordance with Article 60 of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14, and Article 10 of Circular No. 06/2021/TT-BTC.

c) In case the enterprise fails to declare and pay tax, the customs authority shall impose fixed tax according to Article 17 of Decree No. 126/2020/ND-CP if the imported raw materials and supplies have been used for manufacture of the in-country exports but the in-country exporter fails to notify the customs authority of information about the declaration of the corresponding in-country imports within 15 days from the day on which customs clearance is granted to the in-country export.

d) In case the taxpayer submits the notification to the customs authority after fixed tax is imposed, the customs official that handled the tax imposition documents shall, on the basis of the in-country import declaration for which customs procedures have been completed, request the head of the Sub-department of Customs to consider revising the tax imposition decision, reduce the tax imposed and make an update to the Concentrated Accounting System. The in-country exporter may handle the overpaid tax in accordance with Article 60 of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14, and Article 10 of Circular No. 06/2021/TT-BTC.

dd) In-country exports are not exempt from export duties. he in-country exporter shall registers the in-country export declaration, declare and pay export duties at the rates and values of the in-country exports that are applicable when the declaration is registered as prescribed in Point g Clause 2 Article 12 mentioned in Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP, except exports that are not subject to tax of EPEs and enterprises in FTZs.

4) In-country imports

The taxpayer shall declare the tax exemption code of the in-country imports on www.customs.gov.vn.

b) If the in-country imports are not registered processed products, the taxpayer shall declare them as imported for sale or (code A11) or imported for manufacture (code A12), declare and pay import tax.

Enter “#&NKTC#& số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng (11 ký tự đầu)” in box số quản lý nội bộ doanh nghiệp (similarly to 1.69 of Form No. 01 of Appendix I enclosed with Circular No. 39/2018/TT-BTC, Article 86 of Circular No. 38/2015/TT-BTC, which is amended by Clause 58 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC).

In case the in-country importer has paid import duties, used the in-country imports for manufacture of goods for export and exported the goods to a foreign country or a FTZ in reality, paid import duties will be refunded in accordance with Article 36 of Decree No. 134/2016/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Goods imported for manufacture, finished products, scrap and refuses produced during processing that are permitted to be destroyed and have been destroyed in reality are exempt from import duties as prescribed in Point dd Clause 1, Point dd Clause 2 Article 12 mentioned in Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP.

b) Scraps and refuses produced during the manufacture of products for export shall be exempt from import duties when they are sold domestically. The taxpayer does not have to follow customs procedures but shall declare and pay VAT, excise tax, environment protection tax (if any) to the tax authority as prescribed in Clause 4 Article 12 of Decree No. 134/2016/ND-CP, which is amended by Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP.

c) In case scraps and refuses produced during the processing of exports are sold domestically before 25/4/2021 (effective date of Decree No. 18/2021/ND-CP), the taxpayer is still required to declare and pay VAT to the customs authority as prescribed in Article 71 of Circular No. 38/2015/TT-BTC, which is amended by Clause 49 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC.

III. Document requesting delivery of goods in Vietnam of foreign entities

Clause 5 Article 10, Clause 3 Article 12 of Decree No. 134/2016/ND-CP, which is amended by Clause 4 and Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP: “While following procedures for in-country export of the goods specified in this Article, in addition to the duty exemption application specified in Article 31 of this Decree, the in-country exporter shall also submit the document requesting delivery of goods in Vietnam of the foreign entity”.

IV. Monitoring information about declaration of in-country imports of processed goods and manufactured goods for export

a) Customs Departments of provinces shall instruct customs declarants to monitor and inform the Sub-departments of Customs where export procedures are followed of information about the declarations of in-country imports for which customs procedures have been completed according to Form No. 22 in Appendix VII of Decree No. 18/2021/ND-CP within 15 days from the day on which granted to the declaration of in-country imports.

a) Customs Departments of provinces shall request Sub-departments of Customs where in-country import declarations are registered to prepare logbooks of declarations of export of processed goods and manufactured goods for in-country export with the following information:

- Name, TIN of the in-country exporter;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Deadline for notification of information about the declaration; actual date of notification; number of days behind schedule.

- Number of the declaration of import of dutiable raw materials and supplies for processing, manufacture of goods for export.

Sub-departments of Customs shall access this information on Ecustoms-V5 as follows:

Enter “IX.Kết nối hệ thống/I. Khai thác dữ liệu tập trung/1. Khai thác dữ liệu tờ khai”.

Note: When receiving in-country export declarations from enterprises, Sub-departments of Customs must instruct them to provide correct information according to Article 86 of Circular No. 38/2015/TT-BTC, which is amended by Clause 58 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC. For in-country export declarations, enter “#&XKTC#&” in box “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp”; For in-country import declarations, enter “#&NKTC#& Số tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ tương ứng (11 ký tự đầu)” in box “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp”.

Enter “IX.Kết nối hệ thống/I. Khai thác dữ liệu tập chỗ/2.Quản. Khai thác dữ liệu tờ khai”.

Sub-departments of Customs can make a list of in-country export and in-country import declarations on Ecustoms-V5 at “I. Khai thác dữ liệu tập trung” và chức năng “H. Tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ/1. Quản lý tờ khai quá hạn 15 ngày”.

Customs Departments of provinces shall request Sub-departments of Customs to maintain monitoring of declarations of export of processed products, manufactured products without notification according to Form No. 22 in Appendix VII of Decree No. 18/2021/ND-CP in order to identify the exporters that fail to declare and pay tax on schedule.

V. Conditions for customs supervision and inspection of EPEs that are FTZs (Article 28a of Decree No. 134/2016/ND-CP, which is amended by Clause 10 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The authority to confirm fulfillment of conditions for customs supervision and inspection of EPEs is specified in Clause 4 and Clause 5 Article 28a mentioned in Clause 10 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP. The supervisory Sub-department of Customs of the EPE shall receive the enquiry from the investment-licensing authority, carry out an inspection and confirm the fulfillment of conditions for customs supervision and inspection of the EPE in accordance with Clause 2 Article 28a of Decree No. 18/2021/ND-CP.

b) In case an EPE (including EPEs with new investment projects and expansion projects) has notified the customs authority of its fulfillment of conditions for customs supervision and inspection but the customs authority, through inspection, determines that the EPE has not fulfilled the conditions for customs supervision and inspection, the EPE may make multiple improvements to the conditions specified in Clause 1 Article 28 mentioned in Clause 10 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP within 01 year from the day on which the first confirmation is issued by its supervisory Sub-department of Customs according to Point c Clause 4 Article 28a mentioned in Clause 10 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP.

In case the EPE has sent a notification to the customs authority but the customs authority, through inspection, determines that the EPE has not fulfilled the conditions for customs supervision and inspection, the EPE may make multiple improvements to the conditions specified in Clause 1 Article 28a mentioned in Clause 10 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP within 01 year from the effective date of the Decree.

d) EPEs that have been granted the Certificate of Investment Registration, the revised Certificate of Investment Registration (if any), or the investment registration authorities’ written confirmations if the Certificate of Investment Registration is not required, before the effective date of Decree No. 18/2021/ND-CP and are under construction, including those whose fulfillment of conditions for customs supervision and inspection has been confirmed by customs authorities before the effective date of Decree No. 18/2021/ND-CP (if any) shall undergo inspection of fulfillment of conditions for customs supervision and inspection specified in Clause 4 Article 28a mentioned in Clause 10 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP.

In case the EPE has sent a notification of its fulfillment of conditions for customs supervision and inspection to the customs authority but the customs authority, through inspection, determines that the EPE has not fulfilled the conditions for customs supervision and inspection, the EPE may make multiple improvements to the conditions specified in Clause 1 Article 28a mentioned in Clause 10 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP within 01 year from the effective date of the Decree.

In the cases specified in Point c and Point d of this section, Customs Departments shall instruct supervisory Sub-departments of Customs EPEs to request each EPE to fulfill the conditions for customs supervision and inspection in accordance with Clause 1 Article 28a mentioned in Clause 10 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP within 01 year from the effective date of Decree No. 18/2021/ND-CP.

2. Surveillance cameras at goods storage areas

Pursuant to Point b Clause 1 Article 28a of Decree No. 134/2016/ND-CP, which is amended by Clause 10 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP, one of the conditions for customs supervision and inspection to be fulfilled by an EPE is: There are surveillance cameras at the entrances and exits where goods are stored throughout the day (24/24 hours, including days off and holidays).

3. Software for management of tax-free goods

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to Point b Clause 2 Article 60 of Circular No. 38/2015/TT-BTC, which is amended by Clause 39 Article 1 of Circular No. 39/2018/TT-BTC, the statement of receipt, discharge, inventory of raw materials and supplies imported for processing or manufacturing exports (including those imported by EPEs), statement of receipt, discharge, inventory of finished products derived from materials and supplies imported for manufacturing of goods for export shall be submitted to the Sub-department of Customs to which the notification of manufacturing facility was submitted. Currently the software for management of tax-free imports can monitor and export data to prepare the statement of receipt, discharge, inventory of raw materials and supplies and products derived from materials and supplies imported for manufacturing of goods for export.

Tax policies on goods imported for processing, manufacture of goods for export, conditions for customs supervision and inspection to be fulfilled by EPEs that are FTZs specified in Decree No. 18/2021/ND-CP are very different from previous regulations. the General Department of Customs hereby requests Directors of Customs Departments of provinces and heads of units of the General Department of Customs to adhere to the new regulations. Difficulties that arise during the implementation and proposed solutions shall be reported to the General Department of Customs (Export and Import Duty Department) for consideration and instructions.

For your information and compliance./.

 

 

PP DIRECTOR
DEPUTY DIRECTOR




Luu Manh Tuong

 

;

Công văn 2687/TCHQ-TXNK năm 2021 thực hiện Nghị định 18/2021/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu: 2687/TCHQ-TXNK
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
Người ký: Lưu Mạnh Tưởng
Ngày ban hành: 01/06/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [8]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Công văn 2687/TCHQ-TXNK năm 2021 thực hiện Nghị định 18/2021/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [1]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…