Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2587/TCHQ-GSQL
V/v góp ý sửa đổi, bổ sung Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2023

 

Kính gửi:

- Văn phòng - Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế;
- Vụ Chính sách thuế;
- Vụ Hợp tác quốc tế;
- Tổng cục Thuế.

Thực hiện ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái tại Thông báo số 39/TB-VPCP ngày 20/02/2023 của Văn phòng Chính phủ liên quan đến xuất nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP: “Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, hoàn thiện dự thảo Nghị định, đồng thời đánh giá, tổng kết việc thực hiện quy định về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, trong đó cần nêu rõ căn cứ pháp lý, kết quả thực hiện, mặt được, mặt chưa được, tác động ảnh hưởng và đề xuất rõ biện pháp xử lý. Trên cơ sở đó, báo cáo Thường trực Chính phủ xem xét, cho ý kiến về việc ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và hướng xử lý đối với quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP”, Tổng cục Hải quan đã thực hiện báo cáo đánh giá, tổng kết việc thực hiện quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP. Tại báo cáo, đánh giá này, Tổng cục Hải quan đã khái quát cụ thể cơ sở pháp lý qua từng thời kỳ, đánh giá thực trạng, thuận lợi, khó khăn về thủ tục hải quan, chính sách thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ; đồng thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP theo hướng:

1. Bãi bỏ toàn bộ quy định về xuất nhập khẩu tại chỗ tại Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.

2. Các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP sẽ chuyển hoá vào các điều tương ứng quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC) liên quan đến hoạt động nhận gia công cho thương nhân nước ngoài (để phù hợp với hệ thống pháp luật về thương mại và quản lý ngoại thương) và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan với nội địa (để phù hợp với quy định tại Điều 28 Luật Thương mại, khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương, khoản 6 Điều 4 Luật Hải quan, khoản 4 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CPkhoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).

Tuy nhiên, để đồng bộ hệ thống pháp luật liên quan, không phân biệt đối xử về chính sách đối với các giao dịch hàng hóa có cùng bản chất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét bãi bỏ quy định về xuất nhập khẩu tại chỗ đối với hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài quy định tại Luật Thương mại, Luật Quản lý ngoại thương và các Nghị định hướng dẫn thi hành vì bản chất hàng hóa gia công thuộc sở hữu của bên đặt gia công (bên nước ngoài), khi bán, tiêu thụ tại thị trường Việt Nam thì thực hiện theo hợp đồng mua bán thương mại và hoạt động này không khác với quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.

Do vậy, việc bãi bỏ quy định tại Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đồng nghĩa với việc phải rà soát, bãi bỏ đồng bộ các quy định liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ đang được quy định tại các pháp luật khác liên quan như: Rà soát kiến nghị sửa đổi Luật Thương mại, Luật Quản lý ngoại thương để bỏ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ đối với hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài; rà soát sửa đổi Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế GTGT liên quan đến quy định về đối tượng chịu thuế, hoàn thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ, thuế nhà thầu, thuế thu nhập doanh nghiệp...

3. Đề xuất chính sách thay thế việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ:

Do bản chất đây là hoạt động mua bán trong nội địa, kiến nghị giao cơ quan thuế nội địa chịu trách nhiệm quản lý và thu thuế thông qua hoạt động này, cụ thể:

(1) Trường hợp hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam thì bên nhận gia công hoặc thương nhân Việt Nam khác mua sản phẩm gia công của thương nhân nước ngoài và bán hàng hóa cho thương nhân khác tại Việt Nam thì thực hiện theo giao dịch mua bán giữa hai doanh nghiệp trong nội địa; bên nhận gia công phải chuyển đổi mục đích sử dụng đối với hàng hóa gia công, nộp thuế nhập khẩu và các khoản thuế khác như hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài.

(2) Trường hợp hàng hóa được sản xuất từ nguồn nguyên liệu nhập sản xuất xuất khẩu đã được miễn thuế nhập khẩu phát sinh giao dịch với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài nhưng được chỉ định giao hàng tại Việt Nam thì hoạt động giao dịch này thực hiện như hai doanh nghiệp trong nội địa; doanh nghiệp nhập sản xuất xuất khẩu thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu được miễn thuế, nộp đầy đủ các khoản thuế theo quy định.

Trường hợp (1), (2) dẫn trên để thu được thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các giao dịch mua bán phát sinh doanh thu tại Việt Nam thì thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam phải ký hợp đồng với đại lý tại Việt Nam để thực hiện việc thu thuế liên quan.

(3) Trường hợp kinh doanh thương mại thuần tuý: thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam ký hợp đồng đại lý hoặc sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng, trên hóa đơn GTGT ghi rõ mã số thuế/tên thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và mã số thuế/tên doanh nghiệp Việt Nam được chỉ định nhận hàng tại Việt Nam.

(*) Ưu điểm

- Đảm bảo quản lý đúng bản chất, giao dịch hàng hóa được mua bán tại Việt Nam;

- Thực hiện thu thuế nhập khẩu đối với hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu khi chuyển mục đích sử dụng.

(*) Nhược điểm

- Cần thay đổi phương thức quản lý của cơ quan thuế, cơ quan ngân hàng trong thanh toán quốc tế.

- Doanh nghiệp gia công, SXXK phải thực hiện nộp thuế, thanh toán trước khi thực hiện giao hàng hóa cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam.

- Vấn đề hoàn thuế được xử lý như thế nào nếu nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực hiện mua bán nội địa nhưng sau đó đưa vào sản xuất và thực xuất khẩu sản phẩm.

Tổng cục Hải quan gửi kèm theo đây các tài liệu:

(i) Báo cáo đánh giá, tổng kết việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và đề xuất sửa đổi, bổ sung;

(ii) Dự thảo sửa đổi, bổ sung quy định tại Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.

Đề nghị các đơn vị có ý kiến tham gia cụ thể vào từng nội dung, đề xuất phương án xử lý (nếu có) và gửi ý kiến tham gia về Tổng cục Hải quan trước ngày 13/6/2023 để tổng hợp, trình Bộ, báo cáo Chính phủ đúng thời hạn. Bản mềm ý kiến tham gia gửi vào địa chỉ email: anhptp@custom.gov.vn. Đầu mối liên hệ Phạm thị Phương Anh, điện thoại 0917793233./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, GSQL (02b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Văn Thọ

 

TÀI LIỆU

Về việc sửa đổi, bổ sung quy định về xuất nhập khẩu tại chỗ tại Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ

Thực hiện ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái tại Thông báo số 39/TB-VPCP ngày 20/02/2023 của Văn phòng Chính phủ về việc tiếp thu, giải trình ý kiến Thành viên Chính phủ đối với dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan về hoạt động xuất nhập khẩu tại, Tổng cục Hải quan đánh giá, tổng kết việc thực hiện quy định về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và dự kiến sửa đổi, bổ sung như sau:

I. Cơ sở pháp lý

1. Quy định về XNK tại chỗ từ năm 1998 đến nay

a) Năm 1998

Tại điểm 7 mục “Những quy định cụ thể” Thông tư liên tịch số 23/1998/TTLT-BTM-TCHQ ngày 31/12/1998 giữa Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan về thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (gọi tắt là doanh nghiệp FDI) quy định:

“7. Về việc xuất khẩu cho khách hàng nước ngoài nhưng hàng không xuất khẩu ra khỏi Việt Nam, doanh nghiệp được giao trực tiếp cho cơ sở khác trong nước theo chỉ định của người mua nước ngoài:

a. Hàng xuất khẩu:

Hàng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài xuất khẩu cho Công ty nước ngoài phải là sản phẩm được quy định trong GPĐT do chính doanh nghiệp sản xuất ra thuộc kế hoạch xuất khẩu đã duyệt hàng năm (theo Quyết định 0321/1998/QĐ-BTM ngày 14/3/1998 và quyết định số 0625/1998/QĐ-BTM ngày 01/6/1998 của Bộ Thương mại).

b. Doanh nghiệp trong nước nhận hàng cho mục đích sản xuất, kinh doanh:

i. Doanh nghiệp trong nước nhận hàng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:

Sản phẩm này phải là nguyên liệu cho tiếp tục sản xuất của doanh nghiệp và thuộc kế hoạch nhập khẩu hàng năm đã được duyệt.

ii. Doanh nghiệp trong nước nhận hàng là doanh nghiệp Việt Nam:

Sản phẩm này có thể là nguyên liệu sản xuất hoặc là hàng hóa phục vụ cho kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với phạm vi kinh doanh ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, phù hợp với chính sách quản lý xuất nhập khẩu và chính sách thuế đối với hàng nhập khẩu. ”

Như vậy, Thông tư trên không quy định khái niệm về XNK tại chỗ nhưng cho phép doanh nghiệp nước ngoài chỉ định doanh nghiệp FDI giao hàng cho doanh nghiệp trong nước (bao gồm doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp FDI).

b) Năm 2000

Bộ Thương mại ban hành Thông tư số 22/2000/TT-BTM ngày 15/12/2000 (thay thế Thông tư số 23/1998/TTLT-BTM-TCHQ), trong đó quy định XNK tại chỗ gồm 02 trường hợp:

(1) Doanh nghiệp nước ngoài chỉ định doanh nghiệp FDI giao hàng cho doanh nghiệp trong nước (bao gồm cả doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp Việt Nam).

(2) Nhà thầu chính nước ngoài chỉ định doanh nghiệp FDI (là nhà thầu phụ) mua bán sản phẩm trong nước để thực hiện công trình xây dựng, lắp đặt tại Việt Nam.

Như vậy, so với trước đây, Thông tư số 22/2000/TT-BTM mở rộng thêm trường hợp (2).

c) Năm 2003

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 660/CP-KTTH ngày 14/6/2002 về thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ, ngày 17/12/2002, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 153/2002/QĐ-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và mẫu tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ, trong đó tại khoản 1 mục I quy định:

“Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ: Là hàng hóa do các doanh nghiệp (bao gồm cả các doanh nghiệp FDI) sản xuất tại Việt Nam bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài”.

Ngoài ra, tại Quyết định cũng quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ.

d) Năm 2005

- Theo quy định tại Luật Thương mại số 36/2005/QH11 thì:

+ Điều 181 quy định bên đặt gia công được “Bán, tiêu hủy, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo thoả thuận và phù hợp với quy định của pháp luật.”

+ Điều 182 quy định bên nhận gia công được “xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo ủy quyền của bên đặt gia công.”

- Tại Điều 15 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan quy định: “Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ coi như hàng xuất khẩu; hàng hóa nhập khẩu tại chỗ coi như hàng nhập khẩu, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”

Tại Nghị định cũng có quy định về căn cứ để xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và giao Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.

đ) Từ năm 2015 đến nay

đ.1) Pháp luật hải quan:

Kế thừa và thay thế các quy định về XNK tại chỗ tại Nghị định số 154/2005/NĐ-CP, tại Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã quy định cụ thể về các trường hợp được xem là XNK tại chỗ; trên cơ sở đó, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã quy định cụ thể về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018.

đ.2) Pháp luật về thuế

- Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm 2016 quy định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thuộc đối tượng chịu thuế và giao Chính phủ hướng dẫn chi tiết quy định này.

Trên cơ sở đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021), trong đó khoản 3 Điều 2 đã quy định cụ thể việc áp dụng thuế suất đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ.

- Đối với các Nghị định hướng dẫn biểu thuế FTAs:

+ Đối với các Hiệp định thương mại tự do song phương thì hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt nếu đáp ứng đủ các điều kiện trong đó có điều kiện hàng hóa được vận chuyển trực tiếp từ nước xuất khẩu vào Việt Nam.

+ Đối với các Hiệp định thương mại hàng hóa đa phương thì hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt nếu đáp ứng đủ các điều kiện trong đó có điều kiện hàng hóa được vận chuyển trực tiếp từ nước xuất khẩu vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam nhưng chỉ áp dụng đối với hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước.

- Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 31/2013/QH13) không quy định thuế suất đối với hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, tại Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định hàng hóa xuất khẩu tại chỗ thuộc đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT 0%.

đ.3) Pháp luật về quản lý ngoại thương

- Năm 2017, Quốc hội thông qua Luật Quản lý ngoại thương nhưng cũng không có quy định về hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, Nghị định số 69/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương lại có quy định hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ áp dụng đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài, cụ thể:

+ Điểm e khoản 1 Điều 42 quy định: Bên đặt gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm theo văn bản thỏa thuận của các bên liên quan phù hợp với các quy định hiện hành về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và phải nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật”.

- Điểm e khoản 2 Điều 42 quy định về quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công: “Làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu theo ủy nhiệm của bên đặt gia công”.

* Nhận xét, đánh giá: Như vậy, chỉ có Luật Thương mại năm 2005 có cho phép các doanh nghiệp trong nước gia công được thực hiện một số hoạt động XNK tại chỗ (như: bán, tiêu hủy, tặng biếu, xuất khẩu); Luật Hải quan năm 2001 và các văn bản Luật khác đều không quy định về hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ; tuy nhiên, dựa trên các văn bản dưới Luật (Nghị định, Thông tư) nêu trên thì hoạt động XNK tại chỗ đã được quy định thực hiện từ năm 1998 đến nay, các văn bản về sau đều được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở kế thừa, hoàn thiện để đảm bảo phù hợp với thực tiễn hoạt động thương mại, tạo thuận lợi cho giao thương hàng hóa và kể từ năm 2015, các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ đã được quy định cụ thể hơn tại các Nghị định của Chính phủ (như: Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, Nghị định số 209/2013/NĐ-CP, Nghị định số 69/2018/NĐ-CP); trong khi đó pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có quy định hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ thuộc đối tượng chịu thuế. Do đó, nội hàm hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu có sự chưa thống nhất giữa hệ thống pháp luật về thương mại, ngoại thương với hệ thống pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

2. Kinh nghiệm quốc tế về XNK tại chỗ

Cơ quan hải quan các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc không quy định về hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ. Công ước Kyoto, Istabul không có điều khoản quy định về hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.

Qua trao đổi tại phiên họp về thủ tục hải quan và tạo thuận lợi thương mại ASEAN lần thứ 24 thì các nước thành viên ASEAN đều có ý kiến cho rằng bản chất đây không được gọi là hoạt động xuất nhập khẩu do không có sự di chuyển hàng hóa qua biên giới, lãnh thổ hải quan mà chỉ thuần túy là giao dịch nội địa với sự tham gia của thương nhân nước ngoài làm trung gian (thực hiện hoạt động phân phối, mua bán hàng hóa trong nội địa). Do vậy, giao dịch này thuộc trách nhiệm quản lý của cơ quan thuế nội địa nên không phải làm thủ tục hải quan.

Như vậy, trên thế giới chỉ tồn tại hình thức xuất khẩu, nhập khẩu thông thường (hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải được vận chuyển qua cửa khẩu biên giới, lãnh thổ hải quan), không tồn tại hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ như Việt Nam.

3. Quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa

a) Theo quy định tại Điều 28 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 thì:

“1. Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

2. Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.”

b) Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 thì: “Khu vực hải quan riêng là khu vực địa lý xác định trên lãnh thổ Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam là thành viên; có quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa với phần lãnh thổ còn lại và nước ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. ”

c) Theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Luật Hải quan năm 2014 thì: “Hàng hóa bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.

d) Theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ về quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất thì: “Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải là khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản này và các trường hợp không phải làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan”.

Phạm vi địa bàn hoạt động hải quan được quy định cụ thể tại Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ.

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải được đưa ra/ đưa vào lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa ra/ đưa vào khu vực hải quan riêng (khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, khu phi thuế quan, kho ngoại quan) hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan (theo quy định tại Nghị định số 01/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2018/NĐ-CP trong đó gồm khu kinh tế cửa khẩu có doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa chịu sự giám sát, kiểm soát hải quan - như hàng hóa gia công, hàng sản xuất xuất khẩu). Theo đó, cơ quan hải quan chỉ thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK trong các trường hợp nêu trên, bao gồm hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan (quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP). Trường hợp hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam (quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP) sẽ không thuộc đối tượng hàng hóa XNK chịu sự quản lý của cơ quan hải quan.

4. Ý kiến về chính sách thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ:

4.1. Trước thời điểm Nghị định 08/2015/NĐ-CP có hiệu lực:

Giai đoạn này, Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 45/2005/QH11; Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/20210 của Chính phủ không có quy định riêng về chính sách thuế đối với loại hình xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ. Điều 15 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP quy định hàng hóa xuất khẩu tại chỗ coi như hàng xuất khẩu; hàng hóa nhập khẩu tại chỗ coi như hàng nhập khẩu, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Như vậy, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Các trường hợp có phát sinh hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện kê khai nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

4.2. Sau thời điểm Nghị định 08/2015/NĐ-CP có hiệu lực:

a. Quy định tại pháp luật về thuế XK, thuế NK:

Căn cứ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Luật thuế XK thuế NK số 107/2016/QH13:

“Điều 2. Đối tượng chịu thuế

2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.

3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.

Căn cứ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016:

“Điều 2. Đối tượng chịu thuế

2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào thị trường trong nước.

3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.”

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ thì:

“3. Áp dụng thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ

a) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định tại Nghị định số 122/2016/NĐ-CP 01/9/2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan, Nghị định số 57/2020/NĐ-CP 25/5/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP và Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

b) Hàng hóa nhập khẩu tại chỗ (trừ hàng hóa nhập khẩu tại chỗ từ khu phi thuế quan quy định tại điểm c khoản này) áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại Nghị định số 125/2017/NĐ-CP. Nghị định số 57/2020/NĐ-CP và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Căn cứ quy định tại điểm g khoản 1, điểm đ, điểm g, điểm h khoản 2, khoản 5 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ:

“Điều 10. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu

1. Hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gồm:

g) Sản phẩm gia công xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, xuất khẩu tại chỗ cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam theo chỉ định của bên đặt gia công.

Sản phẩm gia công xuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu theo quy định tại điểm này nêu sản phẩm được gia công từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu. Trường hợp sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì khi xuất khẩu phải nộp thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu theo mức thuế suất của nguyên liệu, vật tư.

2. Cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế:

đ) Lượng hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để gia công sản phẩm đã xuất khẩu ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan được miễn thuế nhập khẩu là lượng hàng hóa nhập khẩu thực tế được sử dụng để gia công sản phẩm đã xuất khẩu.

Hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để gia công sản phẩm đã xuất khẩu tại chỗ cho tổ chức, cá nhân trong nội địa (không nằm trong khu phi thuế quan), sản phẩm gia công nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại điểm g, h khoản này.

g) Hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để gia công sản phẩm xuất khẩu tại chỗ được miễn thuế nhập khẩu là hàng hóa thực tế được sử dụng để gia công sản phẩm đã xuất khẩu tại chỗ nếu người xuất khẩu tại chỗ thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo Mẫu số 22 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.

Quá thời hạn nêu trên, nếu người xuất khẩu tại chỗ không thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì người xuất khẩu tại chỗ phải đăng ký tờ khai hải quan mới, kê khai, nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng để gia công sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu quy định tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.

Sau khi nộp thuế, người xuất khẩu tại chỗ thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì được xử lý số tiền thuế đã nộp theo quy định của pháp luật quản lý thuế về xử lý tiền thuế nộp thừa.

h) Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký theo loại hình khác thì người nhập khẩu tại chỗ kê khai nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu tại chỗ.

Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh và đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định này.

5. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.

Khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ đối với hàng hóa quy định tại Điều này, ngoài hồ sơ miễn thuế theo quy định tại Điều 31 Nghị định này, người xuất khẩu tại chỗ phải nộp thêm văn bản chỉ định giao hàng hóa tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài: 01 bản chụp.”

Căn cứ quy định tại điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2, khoản 3 điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ:

“Điều 12. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu

2. Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:

d) Lượng hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan được miễn thuế là lượng hàng hóa nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu.

Hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu tại chỗ cho tổ chức, cá nhân trong nội địa (không nằm trong khu phi thuế quan) và sản phẩm xuất khẩu tại chỗ, sản phẩm nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định tại điểm e, g, h khoản này.

e) Lượng hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ được miễn thuế nhập khẩu là lượng hàng hóa thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã xuất khẩu tại chỗ, nếu người xuất khẩu tại chỗ thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo Mẫu số 22 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.

Quá thời hạn nêu trên, người xuất khẩu tại chỗ không thông báo cho cơ quan hải quan thông tin tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu, người xuất khẩu tại chỗ phải đăng ký tờ khai hải quan mới và kê khai, nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu quy định tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.

Sau khi nộp thuế, người xuất khẩu tại chỗ thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì được xử lý số tiền thuế đã nộp theo quy định của pháp luật quản lý thuế về xử lý tiền thuế nộp thừa.

g) Sản phẩm xuất khẩu tại chỗ không được miễn thuế xuất khẩu. Người xuất khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ và kê khai nộp thuế xuất khẩu theo mức thuế suất và trị giá của sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo quy định tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan xuất khẩu tại chỗ.

h) Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình khác thì người nhập khẩu tại chỗ kê khai, nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của sản phẩm nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai.

Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, kinh doanh, đã đưa sản phẩm nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và thực tế đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp theo quy định tại Điều 36 Nghị định này.

3. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.

Khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ đối với hàng hóa quy định tại Điều này, ngoài hồ sơ miễn thuế theo quy định tại Điều 31 Nghị định này, người xuất khẩu tại chỗ phải nộp thêm văn bản chỉ định giao hàng hóa tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài: 01 bản chụp.

Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ:

“Điều 2. Tổ chức thực hiện

4. Quy định chuyển, tiếp đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ:

Việc áp dụng thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 có hiệu lực thi hành.”

b. Quy định tại pháp luật về thuế GTGT:

Căn cứ Điều 9, Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định cụ thể như sau:

“Điều 9. Thuế suất 0%

- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:

+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.

+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu

2. Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật:

a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;

b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;

c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;

d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối;

đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.

Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa.”

c. Về chính sách thuế nhà thầu:

Tại Khoản 1, 2 Điều 1 Thông tư số 60/2012/TT-BTCkhoản 1, 2 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định về đối tượng áp dụng Thông tư trong đó, tại khoản 2 quy định như sau: “2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức XNK tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài và các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng ĐP, DAT, DAP (các điều khoản thương mại quốc tế). Theo đó, tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa theo hình thức XNK tại chỗ (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa) thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.

* Căn cứ các quy định về chính sách thuế nêu trên, rà soát các trường hợp liên quan đến việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ cho thấy: đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để gia công được phép xuất nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của bên đặt gia công và không bị giới hạn bởi việc có hay không có đại diện thường trú tại Việt Nam. Chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ được thực hiện theo loại hình tờ khai tương ứng.

II. Thực trạng hoạt động XNK tại chỗ hiện nay

1. Số liệu XNK tại chỗ theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP

Biểu 1: Số liệu kim ngạch và số thu thuế XNK theo các năm

Năm

Tổng KNXK (tr USD)

Tổng KNNK (tr USD)

Tổng số thuế XK

(tỷ VNĐ)

Tổng số thuế NK

(tỷ VNĐ)

2018

243.480

236.690

8.577,8

54.759,05

2019

264.190

253.070

8.554,6

54.045,95

2020

282.660

262.700

7.395,0

43.955,00

2021

336.310

332.230

8.379,7

51.121,34

2022

371.330

358.900

10.425,1

64.601,00

(Nguồn: Cục CNTT và Thống kê Hải quan)

Biểu 3: Bảng thống kê hoạt động xuất khẩu tại chỗ

Năm

Số lượng TK

(tờ)

Kim ngạch XKTC

(tr USD)

Tỷ lệ % /KNXK

Số thuế XK phải thu

(tỷ VNĐ)

Tỷ lệ % /Thuế XK

2018

1.152.589

37.232,01

15,29

44,8

0,52

2019

1.305.790

43.092,01

16,31

50,8

0,59

2020

1.406.831

45.440,39

16,08

69,1

0,93

2021

1.450.695

37.847,44

11,25

103,4

1,23

2022

1.670.023

65.257,17

17,58

127,15

1,22

(Nguồn: Cục CNTT và Thống kê Hải quan)

Biểu 4: Bảng thống kê hoạt động nhập khẩu tại chỗ

Năm

Số lượng TK (tờ)

Kim ngạch NKTC (tr USD)

Tỷ lệ % /KNXK

Số thuế NK phải thu (tỷ VNĐ)

Tỷ lệ % /Thuế NK

2018

1.218.211

29.911,7

12,64

659

10,12

2019

1.379.274

46.027,6

18,19

1.526

8,67

2020

1.514.737

49.719,3

18,93

1.565

3,56

2021

1.569.520

40.008,2

12,04

4.433

2,82

2022

1.775.652

72.205,4

20,12

6.537

1,2

(Nguồn: Cục CNTT và Thống kê Hải quan)

Qua bảng số liệu cho thấy kim ngạch xuất nhập khẩu tại chỗ trung bình trong 05 năm đạt khoảng 15,84% so với tổng kim ngạch chung của các loại hình xuất nhập khẩu; trong đó:

- Năm 2018: Kim ngạch XNK tại chỗ đạt khoảng 67,14 tỷ USD/tổng kim ngạch chung là 480,17 tỷ USD, đạt tỷ lệ 13,98%; Tổng số thu thuế XNKTC là 703,61 tỷ VNĐ, chiếm 1,11% tổng số thu thuế XNK.

- Năm 2019: Kim ngạch XNK tại chỗ đạt khoảng 89,12 tỷ USD/tổng kim ngạch chung là 517,26 tỷ USD, đạt tỷ lệ 17,23%; Tổng số thu thuế XNKTC là 1.576,4 tỷ VNĐ, chiếm 2,52% tổng số thu thuế XNK.

- Năm 2020: Kim ngạch XNK tại chỗ đạt khoảng 95,16 tỷ USD/tổng kim ngạch chung là 545,36 tỷ USD, đạt tỷ lộ 17,45%; Tổng số thu thuế XNKTC là 1.634 tỷ VNĐ, chiếm 3,18% tổng số thu thuế XNK.

- Năm 2021: Kim ngạch XNK tại chỗ đạt khoảng 77,861 tỷ USD/tổng kim ngạch chung là 668,54 USD, đạt tỷ lệ 11,65% (do giai đoạn này dịch Covid-19 diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng đến kim ngạch xuất nhập khẩu tại chỗ nên có sự suy giảm so với năm 2020). Tổng số thu thuế XNKTC là 4.536,1 tỷ VNĐ, chiếm 7,62% tổng số thu thuế XNK.

- Năm 2022: Kim ngạch XNK tại chỗ đạt khoảng 137,46 tỷ USD/tổng kim ngạch chung là 730,2 tỷ USD, đạt tỷ lệ 18,83%; Tổng số thu thuế XNKTC là 6.663,65 tỷ VNĐ, chiếm 8,88% tổng số thu thuế XNK.

Tuy nhiên, kim ngạch xuất nhập khẩu tại chỗ không được tính vào kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng năm.

2. Thủ tục hải quan và số liệu từng trường hợp cụ thể:

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ hiện nay thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 38/2015/NĐ-CPĐiều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018), gồm 3 trường hợp:

Trường hợp 1: Quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP: Hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.

Theo đó, trong hoạt động gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài, sản phẩm thuộc quyền sở hữu của bên đặt gia công ở nước ngoài, khi doanh nghiệp trong nước có nhu cầu mua sản phẩm, bên đặt gia công chỉ định bên nhận gia công giao hàng tại Việt Nam sau khi kết thúc hợp đồng; doanh nghiệp trong nước sẽ phải thanh toán tiền hàng cho bên đặt gia công tại nước ngoài hoặc thanh toán thông qua bên nhận gia công; hàng hóa không dịch chuyển qua lãnh thổ Việt Nam. Đây là hoạt động thương mại thuần túy và phù hợp với Điều 181, Điều 182 Luật Thương mạiĐiều 42 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP.

Số liệu tờ khai và kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tại chỗ

Năm

Số lượng TK (tờ)

Kim ngạch (triệu USD)

Tỷ lệ %/KNXK

Số thuế phải thu (VNĐ)

Tỷ lệ %/Thuế XK

2018

213.249

7.747,96

3,18

284.112.268,4

0,003

2019

249.120

8.028,6

3,04

492.050.341,6

0,01

2020

260.114

8.184,8

2,9

37.319.756,5

0,001

2021

136.990

4.585,8

1,36

6.778.292,7

0,0001

2022

27.698

5.965,7

1,61

-

-

(Nguồn: Cục CNTT và Thống kê Hải quan)

Số liệu tờ khai và kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tại chỗ

Năm

Số lượng TK

Kim ngạch (triệu USD)

Tỷ lệ % /KNNK

Số thuế phải thu (VNĐ)

Tỷ lệ %

2018

205.004

5.512,40

2,33

48.159.198.325,4

0,09

2019

243.288

7.622,11

3,01

313.254.957.002,2

0,58

2020

256.988

7.852,85

2,99

151.954.964.179,3

0,35

2021

130.578

4.311,77

1,3

333.155.012.472,5

0,65

2022

22.951

4.075,67

1,14

1.613.421.762,4

0.003

(Nguồn: Cục CNTT và Thống kê Hải quan)

Trường hợp 2: Quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP: Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan.

Đây là xuất khẩu, nhập khẩu thông thường, hoàn toàn phù hợp với quy định tại Điều 28 Luật Thương mại, khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương, khoản 6 Điều 4 Luật Hải quan, khoản 4 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP. Mặt khác, Nghị định số 31/2018/NĐ-CP quy định về xuất xứ hàng hóa cũng cho phép cấp C/O đối với hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu trong trường hợp này.

Số liệu tờ khai và kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tại chỗ

Năm

Số lượng TK (tờ)

Kim ngạch (triệu USD)

Tỷ lệ % /KNXK

Số thuế phải thu (VNĐ)

Tỷ lệ % /Thuế XK

2018

286.827

10.896,2

4,48

33.304.559.509,04

0,39

2019

334.191

14.794,1

5,6

37.536.945.378,02

0,44

2020

396.593

16.061,5

5,68

51.381.013.093,42

0,69

2021

564.052

15.511,1

4,61

89.596.399.767,01

1,07

2022

764.857

27.882,4

7,51

116.767.666.781,91

1,12

(Nguồn: Cục CNTT và Thống kê Hải quan)

Số liệu tờ khai và kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tại chỗ

Năm

Số lượng TK (tờ)

Kim ngạch (triệu USD)

Tỷ lệ % /KNNK

Số thuế phải thu (VNĐ)

Tỷ lệ %

2018

146.334

6.601,19

0,24

131.419.662.390,179

2,79

2019

170.503

10.976,37

0,36

192.660.310.933,383

4,34

2020

193.091

11.625,44

0,82

362.322.540.070,393

4,43

2021

202.905

9.382,66

2,21

1.127.961.427.283,98

2,82

2022

231.494

15.182,92

1,23

794.319.906.974,312

4,23

(Nguồn: Cục CNTT và Thống kê Hải quan)

Trường hợp 3: Quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.

Đây là hoạt động kinh doanh thương mại thuần túy trên cơ sở hai hợp đồng mua, bán riêng biệt, doanh nghiệp Việt Nam A ký hợp đồng mua hàng của doanh nghiệp nước ngoài, không có hiện diện tại Việt Nam; doanh nghiệp nước ngoài mua hàng của một doanh nghiệp Việt Nam B và chỉ định giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam A; hàng hóa có thể là nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc là sản phẩm, hàng hóa khác để kinh doanh tiêu dùng hoặc thực hiện các dự án đầu tư, xây dựng, thi công công trình. Doanh nghiệp Việt Nam B sẽ nhận được tiền mua hàng từ doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp Việt Nam A sẽ phải thanh toán cho doanh nghiệp nước ngoài; hàng hóa không dịch chuyển qua lãnh thổ Việt Nam. Quy định này chưa phù hợp với pháp luật thương mại, pháp luật quản lý ngoại thương.

Ngoài ra, theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 về đối tượng chịu thuế thì: “Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.”. Do vậy, trường hợp doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam nếu có các hoạt động cung ứng dịch vụ, cung cấp và phân phối hàng hóa,... thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà thầu.

Số liệu tờ khai và kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tại chỗ

Năm

Số lượng TK (tờ)

Kim ngạch (trUSD)

Tỷ lệ % /KNXK

Số thuế phải thu (VNĐ)

Tỷ lệ % /Thuế XK

2018

652.513

18.587,94

7,63

11.170.465.234,85

0,13

2019

722.479

20.269,36

7,67

12.810.332.313,33

0,15

2020

750.124

21.194,08

7,5

17.679.418.499,42

0,24

2021

749.653

17.750,91

5,28

13.769.238.027,15

0,16

2022

877.468

31.409,02

8,46

10.377.930.131,16

0,1

(Nguồn: Cục CNTT và Thống kê Hải quan)

Số liệu tờ khai và kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tại chỗ

Năm

Số lượng TK (tờ)

Kim ngạch (tr USD)

Tỷ lệ % /KNNK

Số thuế phải thu (VNĐ)

Tỷ lệ %

2018

866.874

17.798,08

7,52

479.277.434.216,46

0,88

2019

965.483

27.429,13

10,84

1.019.680.355.790,45

1,89

2020

1.064.658

30.240,98

11,51

1.050.633.291.597,99

2,39

2021

1.236.038

26.313,73

7,92

2.971.609.495.509,31

5,81

2022

1.521.207

52.946,78

14,75

5.740.568.653.234,62

8,89

(Nguồn: Cục CNTT và Thống kê Hải quan)

Căn cứ số liệu trên cho thấy số thu thuế xuất nhập khẩu của trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thuế XNK tại chỗ.

3. Đánh giá thực trạng quy định về thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ

a) Về thủ tục hải quan

a.1) Thuận lợi:

- Quy định này không chỉ tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam mà còn tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam. Thay vì hàng hóa phải xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc xuất khẩu vào kho ngoại quan và nhập khẩu trở lại sẽ phát sinh chi phí vận chuyển, để tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam, pháp luật Việt Nam đã quy định một chế định đặc biệt, theo đó, hàng hóa theo hợp đồng mua bán thương mại nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam, thủ tục thực hiện trong nội địa và phải áp dụng chính sách thuế theo quy định.

- Việc hàng hóa được áp dụng thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ đã tạo thành chuỗi cung ứng hàng hóa liên hoàn tại Việt Nam; doanh nghiệp tận dụng được nguồn nguyên vật liệu sẵn có, rút ngắn thời gian đưa hàng hóa vào sản xuất, tiết kiệm tối đa các khoản phí, thời gian vận chuyển hàng hóa, chất lượng hàng trong quá trình vận chuyển do quãng đường vận chuyển ngắn...

- Việc thực hiện thủ tục hải quan XNK tại chỗ giúp các doanh nghiệp thuận lợi trong hoạt động thanh toán quốc tế do có tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu đã được cơ quan hải quan xác nhận thông quan (trừ trường hợp việc thanh toán được thực hiện trước khi giao hàng).

a.2) Khó khăn:

- Không phản ánh đúng bản chất của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo pháp luật về thương mại và quản lý ngoại thương là hàng hóa phải được đưa ra hoặc đưa vào lãnh thổ Việt Nam; mặt khác, phản ánh kim ngạch xuất nhập khẩu không chính xác vì thực tế hàng hóa thực tế không xuất khẩu, nhập khẩu. Tuy nhiên, đối với XNK tại chỗ tại khâu xuất khẩu, nhập khẩu vẫn áp dụng chính sách quản lý như đối với hàng hóa XNK thông thường (chính sách mặt hàng, kiểm tra chuyên ngành) mặc dù bản chất là hàng hóa dịch chuyển trong nội địa.

- Doanh nghiệp có thể lợi dụng chính sách để gian lận thương mại, vì theo quy định tại Nghị định số 90/2007/NĐ-CP quy định về thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu như sau:

“1. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam phải đăng ký mã số thuế tại Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.

2. Khi thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam phải thực hiện nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật Việt Nam trước khi hàng hóa được phép thông quan; chịu trách nhiệm liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam.”

Bản chất của quy định tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam được thực hiện thủ tục XNK tại chỗ tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP chính là cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện quyền phân phối tại Việt Nam. Tuy nhiên, theo quy định tại Nghị định số 90/2007/NĐ-CP dẫn trên thì thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam phải được cấp quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối; trong khi tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP thì không phải thực hiện thủ tục cấp phép, dẫn đến việc không thu được thuế thu nhập doanh nghiệp đối với giao dịch phát sinh doanh thu tại Việt Nam.

- Gây khó khăn cho cơ quan hải quan trong công tác quản lý, theo dõi vì tờ khai xuất khẩu tại chỗ tách rời tờ khai nhập khẩu tại chỗ; địa điểm làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ và nhập khẩu tại chỗ có thể là 02 Chi cục Hải quan khác nhau, rất khó khăn trong công tác phối hợp, theo dõi trong khi thuế chủ yếu thu ở khâu nhập khẩu tại chỗ.

- Gây tồn đọng số lượng tờ khai XNK tại chỗ còn treo trên hệ thống do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân do doanh nghiệp khai sai các chỉ tiêu thông tin đã được hướng dẫn trên hệ thống hoặc người nhập khẩu tại chỗ không mở tờ khai nhập khẩu.

b) Về chính sách thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ

b.1) Thuận lợi:

- Do hàng hóa không có sự dịch chuyển qua biên giới nhưng nếu thực hiện thủ tục XNK tại chỗ thì phải áp dụng chính sách thuế như đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu thông thường; theo đó, hàng hóa gia công khi thực hiện thủ tục XNK tại chỗ thì được miễn thuế, hàng hóa nhập sản xuất xuất khẩu thì được hoàn thuế nếu sản phẩm nhập khẩu tại chỗ được tiếp tục sử dụng sản xuất và xuất khẩu ra nước ngoài. Do vậy, việc áp dụng thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK tại chỗ sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc xử lý các vấn đề về thuế, tận dụng được ưu đãi về thuế XNK, thuế GTGT.

- Việc tính thuế đối với tờ khai nhập khẩu tại chỗ phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 quy định hàng hóa nhập khẩu tại chỗ thuộc đối tượng chịu thuế; đảm bảo thu đúng, thu đủ các nguồn thu cho ngân sách nhà nước như đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới, nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế;

- Về thuế GTGT: Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa được áp dụng thuế suất 0% và được khấu trừ hoặc hoàn thuế đầu vào (nếu có).

b.2) Khó khăn:

- Có thể sẽ không thu được thuế nhập khẩu trong trường hợp doanh nghiệp không làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ.

- Rủi ro trong việc chuyển giá: không loại trừ khả năng một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tận dụng triệt để chính sách ưu đãi của Việt Nam để khai tăng trị giá, số thuế phải nộp của hàng hóa khi áp dụng thủ tục nhập khẩu tại chỗ, đồng thời giảm số thuế phải nộp ở nước ngoài, mục tiêu nhằm tối đa hoá lợi nhuận của cả một tập đoàn, công ty đa quốc gia hay nhóm công ty có mối quan hệ liên kết trên cơ sở giảm thiểu nghĩa vụ về thuế.

- Về thuế GTGT: Theo quy định hiện hành thì hàng hóa xuất khẩu tại chỗ áp dụng mức thuế 0%, tuy nhiên có sự bất hợp lý là trường hợp này có giao dịch ngoại thương nhưng thực tế hàng hóa không xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

- Về thuế thu nhập DN: không thu được thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp chưa điều chỉnh đối tượng này.

III. Đề xuất

Căn cứ các phân tích dẫn trên, Tổng cục Hải quan nhận thấy:

Căn cứ quy định hiện hành tại khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP thì trường hợp quy định tại điểm a, b đã được quy định rõ tại văn bản Luật; riêng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định này thì chưa được quy định tại Luật mà chỉ được kế thừa từ các văn bản pháp luật trước đây dưới hình thức Nghị định của Chính phủ.

Để công tác quản lý nhà nước về hải quan được thống nhất, căn cứ trên bản chất giao dịch của hàng hóa, Tổng cục Hải quan đề xuất sửa đổi Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP như sau:

1. Bãi bỏ toàn bộ Điều 35 tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.

Bản chất là bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 35 là do:Trường hợp hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đã được quy định tại các Luật Thương mại, Luật Quản lý ngoại thương nên thủ tục hải quan đối với 02 trường hợp này quy định cụ thể tại các điều tương ứng tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC) liên quan đến hoạt động nhận gia công cho thương nhân nước ngoài (để phù hợp với hệ thống pháp luật về thương mại và quản lý ngoại thương) và hoạt động XK, NK hàng hóa của DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan với nội địa (để phù hợp với quy định tại Điều 28 Luật Thương mại, khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương, khoản 6 Điều 4 Luật Hải quan, khoản 4 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CPkhoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).

- Để đồng bộ hệ thống pháp luật liên quan, không phân biệt đối xử về chính sách đối với các giao dịch hàng hóa có cùng bản chất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét bỏ quy định về xuất nhập khẩu tại chỗ đối với hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài quy định tại Luật Thương mại, Luật Quản lý ngoại thương và các Nghị định hướng dẫn thi hành vì bản chất hàng hóa gia công thuộc sở hữu của bên đặt gia công (bên nước ngoài), khi bán, tiêu thụ tại thị trường Việt Nam thì thực hiện theo hợp đồng mua bán thương mại và hoạt động này không khác với quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.

Việc bỏ quy định này đồng nghĩa với việc phải rà soát, bãi bỏ đồng bộ các quy định liên quan đến XNK tại chỗ đang được quy định tại các pháp luật khác liên quan như: Rà soát kiến nghị sửa đổi Luật Thương mại, Luật Quản lý ngoại thương để bỏ hoạt động XNK tại chỗ đối với hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài; rà soát sửa đổi Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế GTGT liên quan đến quy định về đối tượng chịu thuế, hoàn thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ.

2. Đề xuất chính sách thay thế việc làm thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ:

2.1. Khi chưa sửa Luật Thương mại, Luật Quản lý ngoại thương

Bản chất đây là hoạt động mua bán trong nội địa, cơ quan thuế nội địa chịu trách nhiệm quản lý và thu thuế thông qua hoạt động này, cụ thể:

(1) Trường hợp hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam thì bên nhận gia công hoặc thương nhân Việt Nam khác mua sản phẩm gia công của thương nhân nước ngoài và bán hàng hóa cho thương nhân khác tại Việt Nam thì thực hiện theo giao dịch mua bán giữa hai doanh nghiệp trong nội địa; bên nhận gia công phải chuyển đổi mục đích sử dụng đối với hàng hóa gia công, nộp thuế nhập khẩu và các khoản thuế khác như hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài.

(2) Trường hợp hàng hóa được sản xuất từ nguồn nguyên liệu nhập sản xuất xuất khẩu đã được miễn thuế nhập khẩu phát sinh giao dịch với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài nhưng được chỉ định giao hàng tại Việt Nam thì hoạt động giao dịch này thực hiện như hai doanh nghiệp trong nội địa; doanh nghiệp nhập sản xuất xuất khẩu thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu được miễn thuế, nộp đầy đủ các khoản thuế theo quy định.

Trường hợp (1), (2) dẫn trên để thu được thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các giao dịch mua bán phát sinh doanh thu tại Việt Nam thì thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam phải ký hợp đồng với đại lý tại Việt Nam để thực hiện việc thu thuế liên quan.

(3) Trường hợp kinh doanh thương mại thuần tuý: thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam ký hợp đồng đại lý hoặc sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng, trên hóa đơn GTGT ghi rõ mã số thuế/tên thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và mã số thuế/tên doanh nghiệp Việt Nam được chỉ định nhận hàng tại Việt Nam.

(*) Ưu điểm

- Đảm bảo quản lý đúng bản chất, giao dịch hàng hóa được mua bán tại Việt Nam;

- Thực hiện thu thuế nhập khẩu đối với hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu khi chuyển mục đích sử dụng.

(*) Nhược điểm

- Cần thay đổi phương thức quản lý của cơ quan thuế, cơ quan ngân hàng trong thanh toán quốc tế.

- Doanh nghiệp gia công, SXXK phải thực hiện nộp thuế, thanh toán trước khi thực hiện giao hàng hóa cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam.

- Vấn đề hoàn thuế được xử lý như thế nào nếu nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu nhưng không tiêu dùng trong nước mà đã thực xuất khẩu.

3. Đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật liên quan:

Việc bãi bỏ quy định về xuất nhập khẩu tại chỗ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đồng nghĩa với việc phải rà soát, bãi bỏ đồng bộ các quy định liên quan đến xuất nhập khẩu tại chỗ đang được quy định tại các pháp luật khác liên quan như:

(1) Kiến nghị sửa đổi Luật Thương mại, Luật Quản lý ngoại thương để bỏ quy định hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ đối với hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài để đồng bộ về mặt pháp luật, tránh việc phân biệt đối xử về chính sách đối với hàng hóa có chung bản chất giao dịch giống nhau;

Kiến nghị sửa đổi Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để bỏ quy định đối tượng chịu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do tại khoản 3 Điều 2 Luật này quy định hàng xuất nhập khẩu tại chỗ thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

(2) Kiến nghị sửa đổi pháp luật về thuế:

+ Đối với thuế GTGT đề nghị bỏ quy định về mức thuế suất thuế GTGT hoặc khấu trừ, hoàn thuế GTGT áp dụng đối với hàng xuất khẩu tại chỗ do tại Nghị định số 209/2013/NĐ-CP quy định hàng hóa xuất khẩu tại chỗ thuộc đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT 0%, khấu trừ, hoàn thuế.

+ Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp: bổ sung quy định trường hợp thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam phát sinh doanh thu tại Việt Nam nhưng không thực hiện thủ tục hải quan thì việc thu thuế nhà thầu, thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện thông qua đại lý tại Việt Nam.

+ Đối với thuế thu nhập cá nhân: đề nghị bổ sung quy định trường hợp thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam phát sinh doanh thu tại Việt Nam thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

(3) Về thanh toán qua ngân hàng: Trường hợp việc thanh toán qua ngân hàng nếu phải dùng tờ khai hải quan để thanh toán thì đề xuất thay thế phương thức thanh toán bằng hợp đồng thương mại hoặc hóa đơn mua bán hàng hóa.

Đề nghị các đơn vị tham gia cho ý kiến cụ thể vào các vấn đề nêu trên./.


DỰ THẢO SỬA ĐỔI BỔ SUNG ĐIỀU 35 NGHỊ ĐỊNH SỐ 08/2015/NĐ-CP VỀ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHỖ

Quy định tại Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP

Đề xuất sửa đổi, bổ sung

Lý do sửa đổi, bổ sung

Điều 35. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ

1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm:

a) Hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam;

b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;

c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ

1. Bãi bỏ toàn bộ quy định về xuất nhập khẩu tại chỗ tại Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP. Theo đó, cơ quan hải quan không làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa mua, bán giữa 02 thương nhân Việt Nam được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa trong nội địa.

Điều 35. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ

1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm:

a) Hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam;

b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;

c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.

2. Trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP sẽ chuyển hoá vào các điều tương ứng quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC) liên quan đến hoạt động nhận gia công cho thương nhân nước ngoài (để phù hợp với hệ thống pháp luật về thương mại và quản lý ngoại thương) và hoạt động XK, NK hàng hóa của DNCX, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan với nội địa (để phù hợp với quy định tại Điều 28 Luật Thương mại, khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương, khoản 6 Điều 4 Luật Hải quan, khoản 4 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CPkhoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).

3. Đề xuất chính sách thay thế việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ:

Do bản chất đây là hoạt động mua bán trong nội địa, cơ quan thuế nội địa chịu trách nhiệm quản lý và thu thuế thông qua hoạt động này, cụ thể:

(1) Trường hợp hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam thì bên nhận gia công hoặc thương nhân Việt Nam khác mua sản phẩm gia công của thương nhân nước ngoài và bán hàng hóa cho thương nhân khác tại Việt Nam thì thực hiện theo giao dịch mua bán giữa hai doanh nghiệp trong nội địa; bên nhận gia công phải chuyển đổi mục đích sử dụng đối với hàng hóa gia công, nộp thuế nhập khẩu và các khoản thuế khác như hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài.

(2) Trường hợp hàng hóa được sản xuất từ nguồn nguyên liệu nhập sản xuất xuất khẩu đã được miễn thuế nhập khẩu phát sinh giao dịch với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài nhưng được chỉ định giao hàng tại Việt Nam thì hoạt động giao dịch này thực hiện như hai doanh nghiệp trong nội địa; doanh nghiệp nhập sản xuất xuất khẩu thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu được miễn thuế, nộp đầy đủ các khoản thuế theo quy định.

Trường hợp (1), (2) dẫn trên để thu được thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các giao dịch mua bán phát sinh doanh thu tại Việt Nam thì thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam phải ký hợp đồng với đại lý tại Việt Nam để thực hiện việc thu thuế liên quan.

(3) Trường hợp kinh doanh thương mại thuần tuý: thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam ký hợp đồng đại lý hoặc sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng, trên hoá đơn GTGT ghi rõ mã số thuế/tên thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và mã số thuế/tên doanh nghiệp Việt Nam được chỉ định nhận hàng tại Việt Nam.

(*) Ưu điểm

- Đảm bảo quản lý đúng bản chất, giao dịch hàng hóa được mua bán tại Việt Nam;

- Thực hiện thu thuế nhập khẩu đối với hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu khi chuyển mục đích sử dụng.

(*) Nhược điểm

- Cần thay đổi phương thức quản lý của cơ quan thuế, cơ quan ngân hàng trong thanh toán quốc tế.

- Doanh nghiệp gia công, SXXK phải thực hiện nộp thuế, thanh toán trước khi thực hiện giao hàng hóa cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam.

- Vấn đề hoàn thuế được xử lý như thế nào nếu nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu nhưng không tiêu dùng trong nước mà đã thực xuất khẩu.

- Luật Thương mại năm 2005 chỉ quy định hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ đối với hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài:

+ Điều 181 Luật Thương mại 2005 quy định bên đặt gia công được “Bán, tiêu hủy, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo thoả thuận và phù hợp với quy định của pháp luật.”

+ Điều 182 Luật Thương mại 2005 quy định bên nhận gia công được “xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo ủy quyền của bên đặt gia công.”

- Luật Quản lý ngoại thương năm 2018 không quy định về hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ. Tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương quy định hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ áp dụng đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài, cụ thể:

+ Điểm e khoản 1 Điều 42 quy định: Bên đặt gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm theo văn bản thỏa thuận của các bên liên quan phù hợp với các quy định hiện hành về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và phải nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật ”.

+ Điểm e khoản 2 Điều 42 quy định về quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công: “Làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu theo ủy nhiệm của bên đặt gia công ”.

Như vậy, chỉ có Luật Thương mại năm 2005, văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý ngoại thương quy định doanh nghiệp trong nước nhận gia công cho thương nhân nước ngoài được thực hiện một số hoạt động XNK tại chỗ (như: bán, tiêu hủy, tặng biếu, xuất khẩu); Luật Hải quan năm 2001 và các văn bản Luật khác đều không quy định về hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ.

Tuy nhiên, căn cứ hệ thống các văn bản dưới Luật (Nghị định, Thông tư) thì hoạt động XNK tại chỗ đã được quy định thực hiện từ năm 1998 đến nay, các văn bản về sau đều được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở kế thừa, hoàn thiện để đảm bảo phù hợp với thực tiễn hoạt động thương mại, tạo thuận lợi cho giao thương hàng hóa và kể từ năm 2015, các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ đã được quy định cụ thể tại Nghị định của Chính phủ (như: Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, Nghị định số 209/2013/NĐ-CP, Nghị định số 69/2018/NĐ-CP); trong khi đó pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có quy định hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ thuộc đối tượng chịu thuế. Do đó, nội hàm hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu có sự chưa thống nhất giữa hệ thống pháp luật về thương mại, ngoại thương với hệ thống pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Như vậy, về bản chất việc mua bán giữa hai thương nhân Việt Nam được thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng hóa tại Việt Nam là hoạt động mua bán nội địa, hàng hóa không có sự dịch chuyển qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam như đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thông thường mà chỉ dịch chuyển trong nội địa. Việc làm thủ tục hải quan đối với loại hàng hóa này là không phù hợp do không có Luật nào quy định, việc làm thủ tục hải quan là tạo thuận lợi cho loại hàng hóa này được giao dịch trong nội địa, thu được một số loại thuế (nếu có) như thuế NK, thuế nhà thầu nhưng không phản ánh đúng bản chất của giao dịch này.

Do vậy, kiến nghị bãi bỏ toàn bộ quy định tại Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.

Tuy nhiên, việc bãi bỏ quy định về xuất nhập khẩu tại chỗ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP đồng nghĩa với việc phải rà soát, bãi bỏ đồng bộ các quy định liên quan đến xuất nhập khẩu tại chỗ đang được quy định tại các pháp luật khác liên quan như:

(1) Kiến nghị sửa đổi Luật Thương mại, Luật Quản lý ngoại thương để bỏ quy định hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ đối với hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài để đồng bộ về mặt pháp luật, tránh việc phân biệt đối xử về chính sách đối với hàng hóa có chung bản chất giao dịch giống nhau;

Kiến nghị sửa đổi Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để bỏ quy định đối tượng chịu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do tại khoản 3 Điều 2 Luật này quy định hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

(2) Kiến nghị sửa đổi pháp luật về thuế:

+ Đối với thuế GTGT đề nghị bỏ quy định về mức thuế suất thuế GTGT hoặc khấu trừ, hoàn thuế GTGT áp dụng đối với hàng xuất khẩu tại chỗ do tại Nghị định số 209/2013/NĐ-CP quy định hàng hóa xuất khẩu tại chỗ thuộc đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT 0%, khấu trừ, hoàn thuế.

+ Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp: bổ sung quy định trường hợp thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam phát sinh doanh thu tại Việt Nam nhưng không thực hiện thủ tục hải quan thì việc thu thuế nhà thầu, thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện thông qua đại lý tại Việt Nam.

+ Đối với thuế thu nhập cá nhân: đề nghị bổ sung quy định trường hợp thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam phát sinh doanh thu tại Việt Nam thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

(3) Về thanh toán qua ngân hàng: Trường hợp việc thanh toán qua ngân hàng nếu phải dùng tờ khai hải quan để thanh toán thì đề xuất thay thế phương thức thanh toán bằng hợp đồng thương mại hoặc hóa đơn mua bán hàng hóa.

 

 

Các nội dung cần lấy ý kiến:

- Các quy định liên quan cần sửa đổi (các đơn vị liên quan);

- Chính sách thuế sẽ thay đổi như thế nào khi thay đổi cách thức quản lý hàng hóa XNK TC tại nội dung nêu trên; (cơ quan lấy ý kiến Tổng cục Thuế, Vụ Chính sách Thuế, Cục Thuế XNK);

- Các nội dung về thuế cần quy định trong trường hợp này.

 

MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM
GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 2587/TCHQ-GSQL
Re: proposed amendments to Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP

Hanoi, May 29, 2023

 

To:

- Office –Ministry of Finance;
- Legal Department
- Tax Policy Department
- International Cooperation Department
- General Department of Taxation

Pursuant to Deputy Prime Minister Le Minh Khai’s Notification No. 39/TB-VPCP dated 20/02/2023 issued by Office of the Government regarding in-country export and import, regulations of Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP: “The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with relevant agencies in reviewing and completing the draft Decree, assess the implementation of regulations on in-country exports and imports specified in Clause 1 Article 15 of Decree No. 08/2015/ND-CP, specifying legal basis, results, achievements and failures, impacts and proposed measures. On this basis report to the Standing Committee of the Government for consideration of promulgation of a Decree on amendments to Decree No. 08/2015/ND-CP and what to do with regulations in Clause 1 Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP”, General Department of Customs has submitted a report on implementation of regulations on customs procedures for on in-country exports and imports in Clause 1 Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP. In this report, General Department of Customs specified the legal basis in each period, reality, advantages and disadvantages of customs procedures and tax policies applied to in-country exports and imports, proposed amendments to Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP towards:

1. Annulment of all regulations on in-country export and import in Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP.

2. The cases specified in Point a and Point b Clause 1 Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP are regulated by corresponding Articles of Circular No. 38/2015/TT-BTC (amended by Circular No. 39/2018/TT-BTC) on inward processing (to comply with regulations of law on commerce and foreign trade management), export and import of goods between export processing enterprises (EPEs), enterprises in free trade zones and the domestic market (to comply with Article 28 of the Law on Commerce, Clause 4 Article 3 of the Law on Foreign Trade Management, Clause 6 Article 4 of the Law on Customs, Clause 4 Article 26 of Decree No. 35/2022/ND-CP and Clause 1 Article 4 of the Law on Export and Import Duties).

However, in order to ensure uniformity of relevant laws and equality of policies on transaction of goods of the same nature, we hereby propose that competent authorities consider annulling regulations on in-country export and import of goods processed for foreign traders in the Law on Commerce, the Law on Foreign Trade Management and their guiding Decrees because the processed goods are owned by the hirer (the foreign party) and sold in Vietnam’s market under sale contracts. This activity is not different from regulations of Point c Clause 1 Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP.

Therefore, annulling Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP also means reviewing and annulling all relevant regulations of law on in-country export and import, such as: reviewing and amending the Law on Commerce and the Law on Foreign Trade Management to remove regulations on in-country export and import regarding goods processed for foreign traders; reviewing and amending the Law on Export and Import Duties, the Law on Value-added Tax regarding subjects of taxation, refund of tax on in-country exports and imports, foreign contractor withholding tax, corporate income tax, etc.

3. Proposed replacement of customs procedures for in-country exports and imports:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



(1) In case the goods processed for a foreign trader have not been sold by the foreign traders to organizations and individuals in Vietnam, the processor or the Vietnamese trader that buys the processed goods from the foreign trader and sells them to other traders in Vietnam shall conduct a trade transaction between two domestic enterprises; the processor shall repurpose the processed goods, pay import duties and other taxes similarly to imports.

(2) If the goods are manufactured from raw materials imported for manufacture of domestic exports on which import duties are have been exempted but delivered within Vietnam as assigned by the oversea organization or individual, it shall be considered transaction between two domestic enterprises; the enterprise that imported raw materials for manufacture of domestic exports shall repurpose the imported raw materials and fully pay the taxes thereon.

In the cases specified in (1) and (2), in order to collect corporate income tax on revenues from trade transactions in Vietnam, the foreign trader without commercial presence in Vietnam must pay tax by signing a contract with an agent in Vietnam.

(3) For purely commercial business: The foreign trader without commercial presence in Vietnam shall sign an agent contract or use VAT invoices that specify the names and TINs of the foreign trader and the enterprise Vietnam appointed to receive the goods in Vietnam.

(*) Strengths

- Goods traded in Vietnam are managed properly;

- Import duties can be collected on goods processed and domestic exports after repurposing.

(*) Weaknesses

- It is necessary to change the management method of tax authorities and banking authorities in international payment.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- It is not clear how to refund tax if imported raw materials, supplies and components are traded domestically but then used for manufacture of goods that are exported in reality.

Enclosures:

(i) Report on implementation of customs procedures for in-country exports and imports prescribed in Clause 1 Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP and proposed amendments;

(ii) Draft amendments to Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP.

Units may send their comments and proposed solutions (if any) to General Department of Customs before 13/6/2023 for consolidation and reporting to the Ministry and the Government. Soft copies can be sent to anhptp@custom.gov.vn (Ms. Pham Thi Phuong Anh), phone number: 0917793233./.

 

 

PP GENERAL DIRECTOR
DEPUTY GENERAL DIRECTOR




Nguyen Van Tho

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Amendments to regulations on in-country export and import in Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP

Pursuant to Deputy Prime Minister Le Minh Khai’s Notification No. 39/TB-VPCP dated 20/02/2023 issued by Office of the Government in response to opinions of the Government's members on the draft Decree on amendments to the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP elaborating the Law on Customs regarding customs inspection, supervision and control of in-country export and import, General Department of Customs has reviewed the implementation of regulations on in-country exports prescribed in Clause 1 Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP and propose amendments as follows:

I. Legal basis

1. Regulations on in-country export and import since 1998

a) 1998

Paragraph 7 of “Specific provisions” of Joint Circular No. 23/1998/TTLT-BTM-TCHQ dated 31/12/1998 between the Ministry of Trade and General Department of Customs on procedures for export and import by foreign direct investment (FDI) enterprises:

“7. For the export to foreign customers of goods which are, however, not exported from Vietnam, the exporting enterprise is entitled to deliver such goods directly to another domestic establishment as nominated by the foreign purchaser:

a) Exports:

Goods exported by a FDI enterprise to a foreign company must be the products stipulated in the enterprise’s investment license and made by that enterprise itself, which are included in the ratified annual export plan (according to Decision No. 321/1998/QD-BTM dated 14/3/1998 and Decision No.625/1995/QD-BTM of dated 01/6/1998 of the Ministry of Trade).

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



i. If the goods-receiving domestic enterprise is an FDI enterprise:

The goods must be the raw materials used for the Enterprise’s production and included in the ratified annual import plan.

ii. If the domestic goods-receiving enterprise is a Vietnamese enterprise:

The goods may be production raw materials or goods in service of the enterprise’s business, which must conform to the business lines stated in its business registration certificate, the import-export management policy as well as the tax policy applicable to import goods.”

b) 2000

The Ministry of Trade promulgated Circular No. 22/2000/TT-BTM on 15/12/2000, which replaces Circular No. 23/1998/TTLT-BTM-TCHQ and has regulations on in-country export and import:

(1) The foreign enterprise appoints an FDI enterprise to deliver goods to another enterprise in Vietnam (either an FDI enterprise or Vietnamese enterprise).

(2) The foreign main contractor appoints an FDI enterprise (subcontractor) to trade goods in Vietnam to execute a construction or installation work in Vietnam.

Scenario (2) is a new content of Circular No. 22/2000/TT-BTM.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Pursuant to the Prime Minister’s directive in Official Dispatch No. 660/CP-KTTH dated 14/6/2002 regarding tax on in-country exports and imports, the Ministry of Finance promulgated Decision No. 153/2002/QD-BTC dated 17/12/2002 on customs procedures for in-country exports and imports and in-country export and import declaration forms. Clause 1 Section 1 of the Decision:

“In-country exports and imports are goods produced in Vietnam by enterprises (including FDI enterprises) and sold to foreign traders but delivered to other enterprises in Vietnam under the designation by such foreign traders”.

In addition, the Decision also prescribes conditions, documentation and customs procedures for in-country exports and imports.

d) 2005

- Law on Commerce No. 36/2005/QH11:

+ According to Article 181, hirers (processes) have the rights to “sell, destroy, donate or give as gifts processed products within the country, leased or lend machinery and equipments, raw materials, auxiliary materials, redundant supplies, faulty products and discarded materials according to agreements and provisions of law.”

+ According to Article 182, processors have the rights to “export the processed products, leased or borrowed machinery and equipment, raw materials, materials, redundant supplies, faulty products and discarded materials within the country under the authorization of the hirers (processes).”

- Article 15 of the Government’s Decree No. 154/2005/ND-CP dated 15/12/2005 elaborating some Articles of the Law on Customs on customs procedures, customs supervision and inspection: “In-country exports are considered exports and in-country imports are considered imports, thus they must comply with regulations of law on management of imports and exports and tax policies on imports and exports.”

The Decree also prescribes the basis for determination of in-country exports and imports and assigns the Ministry of Finance to provide specific guidelines for customs procedures applicable to in-country exports and imports.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd.1) Customs laws:

With an aim to inherit and replace regulations on in-country export and import of Decree No. 154/2005/ND-CP, Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP has specific regulations on the cases of in-country export and import. On this basis, the Minister of Finance has established customs procedures for in-country exports and imports in Article 86 of Circular No. 38/2015/TT-BTC dated 25/3/2015, which is amended by Circular No. 39/2018/TT-BTC dated 20/4/2018.

dd.2) Tax laws:

- Article 2 of the 2016’s Law on Export and Import Duties prescribes that in-country exports and imports are subject to tax and assigns the Government to elaborate these regulations.

On this basis, the Government promulgated Decree No. 134/2016/ND-CP dated 01/9/2016 (amended by Decree No. 18/2021/ND-CP dated 11/3/2021), Clause 3 Article 2 of which specifies the rates of tax on in-country exports and imports.

- Regarding Decrees providing guidelines for implementation of tariff schedules under Free Trade Agreements (FTAs):

+ Under bilateral FTAs, imports are eligible for special preferential import duty rates if the conditions are fully satisfied, including the condition that the goods are directly transported from the exporting country into Vietnam.

+ Under multilateral FTAs, imports are eligible for special preferential import duty rates if the conditions are fully satisfied, including the condition that the goods are directly transported from the exporting country into Vietnam or from Vietnam but only applicable to goods imported from free trade zones into the domestic market.

dd.3) Foreign trade management laws

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



+ Point e Clause 1 Article 42:

“The ordering party (the hirer) shall have the rights to carry out in-country export of processed products; leased or borrowed machinery and equipment; oversupplied materials; and scrap and waste according to agreements between involved parties, in accordance with regulations of law in force on management of export and import and fulfill tax liabilities and other financial obligations as per the law”.

- Point e Clause 2 Article 42 on rights and obligations of the ordering party: “Carry out procedures for in-country export of processed products, leased or borrowed machinery and equipment, oversupplied materials, waste and scrap as authorized by the ordering party”.

* Comments: In conclusion, only the 2005’s Law on Commerce permits domestic processors to carry out certain in-country export and import activities (such as selling, destroying, donating, exporting); the 2001’s Law on Customs and other Laws do not have regulations on in-country export and import. However, pursuant to the aforementioned Decrees and Circulars, in-country export and import have been regulated since 1998 and later documents are amended according to reality to facilitate trade in goods. Since 2015, regulations on in-country export and import have been more specific in the Government’s Decrees (such as Decree No. 08/2015/ND-CP, Decree No. 134/2016/ND-CP, Decree No. 209/2013/ND-CP, Decree No. 69/2018/ND-CP). Meanwhile, regulations of law on export and import duties specify that in-country export and import are taxable. When it comes to in-country export and import, there are discrepancies between trade laws and tariff laws.

2. Foreign laws on in-country export and import

Customs authorities of foreign countries such as Japan and Korea do not have regulations on in-country export and import. Kyoto and Istanbul Conventions do not have any clause about in-country export and import.

During the 24th ASEAN’s meeting about customs procedures and trade facilitation, all member states agree that by nature they are not export and import since goods are not moved across the border or customs territory and are purely domestic transactions participated in by foreign traders as intermediaries (distributing, trading goods in the domestic market). Therefore, these transactions are subject to the jurisdiction of domestic tax authorities and do not have to follow customs procedures.

That means in other countries there are only ordinary export and import of goods (the exports and imports have to cross border checkpoints or customs territories). The concept of in-country export and import only exists in Vietnam.

3. Regulations on export and import of goods

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



“1. Export of goods means the bringing of goods out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam or into special zones in the Vietnamese territory, which are regarded as exclusive customs zones according to the provisions of law.”

2. Import of goods means the bringing of goods into the territory of the Socialist Republic of Vietnam from foreign countries or special zones in the Vietnamese territory, which are regarded as exclusive customs zones according to the provisions of law.”

b) Pursuant to Clause 4 Article 3 of the 2017’s Law on Foreign Trade Management: “Customs-controlled area means a geological area in the territory of Vietnam that is established in accordance with regulations of Vietnam law and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory and the exchange of products between this area and the remaining territory of Vietnam or foreign countries are considered as import and export activities.”

d) Pursuant to Clause 4 Article 26 of the Government’s Decree No. 35/2022/ND-CP on management of industrial zones and export processing zones: “Any trade in goods between export processing enterprises and other areas within the territory of Vietnam, except free trade zones, shall be defined as an export and import relation, unless otherwise stipulated in point c of this clause, and except in the cases where completion of customs procedures prescribed in law on customs is not required”.

Customs areas are prescribed in the Government’s Decree No. 01/2015/ND-CP dated 02/01/2015, which is amended by Decree No. 12/2018/ND-CP dated 23/01/2018.

Pursuant to the aforementioned regulations, exports and imports must be brought from/into Vietnam’s territory or separate customs areas (export processing zones, export processing enterprises, free trade zones, bonded warehouses) or stored within customs areas (according to Decree No. 01/2015/ND-CP, which is amended by Decree No. 12/2018/ND-CP, including border-gate economic zones having enterprises manufacturing or selling customs-supervised goods such as processed goods and domestic exports. This means customs authorities only carry out customs procedures for exports and imports in the aforementioned cases, including goods processed in Vietnam under contracts and sold by foreign hirers to other organizations and individuals in Vietnam, and goods traded between domestic enterprises and enterprises in export processing zones or free trade zones (Point a and Point b Clause 1 Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP). In case goods are traded between a Vietnamese enterprise and a foreign trader without commercial presence in Vietnam and is requested by the foreign trader to deliver or receive goods from another enterprise in Vietnam (Point c Clause 1 Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP), they will not be considered exports or imports under the management of customs authorities.

4. Regarding tax policies on in-country export and import:

4.1. Before the effective date of Decree No. 08/2015/ND-CP:

The Law on Export and Import Duties No. 45/2005/QH11, the Government’s Decree No. 87/2010/ND-CP dated 13/8/20210 do not have regulations on tax policies on in-country export and import. Article 15 of the Decree No. 154/2005/ND-CP prescribes that in-country exports are considered exports and in-country imports are consider imports, thus subject to regulations of law on management of exports and imports and tax policies on exports and imports. This means tax policies on in-country exports and imports are the same as those on exports and imports. Export and import duties on in-country exports and imports shall be declared in accordance with regulations of law on export and import duties.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a. Regulations of law on export and import duties:

Clause 2 and Clause 3 Article 2 of the Law on Export and Import Duties No. 107/2016/QH13:

“Article 2. Taxed goods

2. Goods exported from the domestic market into free trade zones; goods imported from free trade zones into the domestic market.

3. Goods indirectly exported-imported; goods exported and imported by enterprises exercising their right to export, import, or distribute.

Clause 2 and Clause 3 Article 2 of Decree No. 134/2016/ND-CP dated 01/9/2016:

“Article 2. Dutiable articles

3. Provisions of the Government's Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 shall apply to the exports delivered to domestic processors specified in Clause 3 Article 2 of the Law on Export and Import Duties.”

Clause 3 Article 3 of the Government’s Decree No. 134/2016/ND-CP dated 01/9/2016, which is amended by Clause 1 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) In-country exports shall apply the export duty rates specified in the Government’s Decree No. 122/2016/ND-CP , Decree No. 57/2020/ND-CP , Decree No. 125/2017/ND-CP , their amendments and replacements (if any).

b) In-country imports (except goods imported from free trade zones prescribed in Point c of this Clause) shall apply the preferential import tariff rates specified in Decree No. 125/2017/ND-CP , Decree No. 57/2020/ND-CP , their amendments and replacements (if any).

Point g Clause 1, Points dd, g, h Clause 2, Clause 5 Article 10 of the Government’s Decree No. 134/2016/ND-CP dated 01/9/2016, which is amended by Clause 4 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP:

“Article 10. Exemption of duties on goods imported for further processing and processed exports

1. Goods imported for further processing and processed exports under processing contracts that are exempt from export and import duties specified in Clause 6 Article 16 of the Law on Export and import duties include:

g) Processed products that are exported to a foreign country, a free trade zone or an organization or individual in Vietnam as requested by the hirer.

Processed exports are exempt from export duties as prescribed by this Point if they are entirely processed from imported goods. In case processed exports are made of dutiable domestic raw materials or supplies, export duties on the value of raw materials or supplies incorporated into the products at the duty rates applied to such raw materials or supplies shall be paid when the products are exported.

2. Basis for determination of eligibility for duty exemption:

dd) The quantity of imports used for processing the products that have been exported to a foreign country or a free trade zone that is exempt from import duties is the quantity of goods imported in for processing the exported products in reality.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



g) The quantity of imported goods that are used for processing in-country exports in reality will be exempt from import duties if the in-country exporter has sent the customs authority a notification (Form No. 22 in Appendix VII hereof) of the customs declaration of the in-country imports within 15 days from the day on which customs clearance is granted to the in-country exports.

If the in-country exporter fails to submit the notification to the customs authority by the deadline, the in-country exporter shall register a new customs declaration, declare and pay duties on the imports used for processing the in-country exports at the rates and dutiable values of the imports that are applicable when the new customs declaration is registered.

h) Goods that are imported in-country for processing according to the customs declaration shall be exempt from import duties if the importer satisfies the requirements specified in Point a and Point b of this Clause. If goods that are imported in-country for other purposes, the in-country importer shall declare and pay duties at the rates and dutiable values of the in-country imports that are applicable when the declaration is registered.

In case the in-country importer has paid import duties, used the in-country imports for manufacture of goods for export and exported the goods to a foreign country or a free trade zone in reality, paid import duties will be refunded in accordance with Article 36 of this Decree.

5. Procedures for granting duty exemption are specified in Article 31 of this Decree.

While following procedures for in-country export of the goods specified in this Article, in addition to the duty exemption application specified in Article 31 of this Decree, the in-country exporter shall also submit the document requesting delivery of goods in Vietnam of a foreign entity: 01 photocopy.”

Points dd, e, g, h Clause 2 and Clause 3 Article 12 of the Government’s Decree No. 134/2016/ND-CP dated 01/9/2016, which is amended by Clause 6 Article 1 of Decree No. 18/2021/ND-CP dated 11/3/2021:

“Article 12. Exemption of duties on goods imported for manufacture of domestic exports

2. Basis for determination of eligibility for duty exemption:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Regulations of Points e, g, h of this Clause shall apply to the imports used for manufacture of products that are exported to another domestically located organization and individual (outside of free trade zones), in-country exports and in-country imports.

e) The quantity of imported goods that are used for manufacturing in-country exports in reality will be exempt from import duties if the in-country exporter has sent the customs authority a notification (Form No. 22 in Appendix VII hereof) of the customs declaration of the in-country imports within 15 days from the day on which customs clearance is granted to the in-country exports.

If the in-country exporter fails to submit the notification to the customs authority by the deadline, the in-country exporter shall register a new customs declaration, declare and pay duties on the imports used for manufacturing the in-country exports at the rates and dutiable values of the imports that are applicable when the new customs declaration is registered.

If the in-country exporter submits a notification of the customs declaration of the in-country imports to the customs authority after duties are paid, the paid duties shall be settled in accordance with regulations of law on settlement of overpaid tax.

g) In-country exports are not exempt from export duties. The in-country exporter shall register the in-country export declaration, declare and pay export duties at the rates and values of the in-country exports that are applicable when the declaration is registered.

h) Goods that are imported in-country for processing according to the customs declaration shall be exempt from import duties if the importer satisfies the requirements specified in Point a and Point b Clause 2 Article 10 of this Decree. If goods that are imported in-country for other purposes, the in-country importer shall declare and pay duties at the rates and dutiable values of the in-country imports that are applicable when the declaration is registered.

3. Procedures for granting duty exemption are specified in Article 31 of this Decree.

While following procedures for in-country export of the goods specified in this Article, in addition to the duty exemption application specified in Article 31 of this Decree, the in-country exporter shall also submit the document requesting delivery of goods in Vietnam of a foreign entity: 01 photocopy.”

Clause 4 Article 2 of the Government’s Decree No. 18/2021/ND-CP dated 11/3/2021:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Transition clauses on in-country exports and imports:

The duty rates on in-country exports and imports prescribed in Clause 1 Article 1 of this Decree shall be applied from the effective date of the Law on Export and Import Duties No. 107/2016/QH13.”

b. Regulations of law on VAT:

Article 9 and Article 17 of Circular No. 219/2013/TT-BTC of the Ministry of Finance and the Government’s Decree No. 209/2013/ND-CP:

“Article 9. Tax rate of 0%

- It is considered export in the following cases:

+ Forwarded processed goods under trade laws on international goods trade and export processing.

+ In-country exports defined by law.

Article 17. Conditions for deduction and refund of input VAT in some cases where goods are considered exported

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) a) A sale contract or a processing contract requiring goods to be delivered to a recipient in Vietnam;

b) A customs declaration of in-country export and import for which customs procedures have been completed;

c) A VAT invoice or export invoice specifying the buyer’s name, recipient, and delivery address in Vietnam.

d) The goods sold to foreign traders and delivered to a location in Vietnam must be paid with convertible foreign currencies by bank transfer. Wire transfer receipts must comply with this Clause 3 Article 16 of this Circular. If the appointed recipient is authorized by the foreign party to pay the exporter, the currency used for payment must comply with the laws on foreign currencies

dd) The in-country exports of a FDI enterprise must be conformable with the investment license.

If any of the compulsory documents for forwarded processed goods and domestic exports is missing, VAT shall be paid as if they are sold domestically.

c. Regarding foreign contractor withholding tax:

Clause 1 and Clause 2 Article 1 of Circular No. 60/2012/TT-BTC and Clause 1 and Clause 2 Article 1 of Circular No. 103/2014/TT-BTC on regulated entities: “2. Foreign entities providing goods in Vietnam in the form of in-country export and earn income in Vietnam under contracts between them and Vietnamese enterprises (except for the cases in which goods are processed and then returned to foreign entities) or distribute goods in Vietnam or provide goods under DP, DAT, DAP clauses of Incoterms, In these cases, foreign organizations and individuals providing goods in the form of in-country export and import (except processing and re-exporting goods) are subject to foreign contractor withholding tax.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



II. Current situation of in-country export and import

1. Data about in-country export and import according to Clause 1 Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP

Schedule 1: Export and import turnover and duty collection by year

Year

Total export turnover
(million USD)

Total import turnover
(million USD)

Total export duty

(billion VND)

Total import duty

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2018

243.480

236.690

8.577,8

54.759,05

2019

264.190

253.070

8.554,6

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2020

282.660

262.700

7.395,0

43.955,00

2021

336.310

332.230

8.379,7

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2022

371.330

358.900

10.425,1

64.601,00

Schedule 3: In-country export statistics

Year

Declaration quantity

(sheet)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



(million USD)

% of export turnover

Export duty receivable

(billion VND)

% of export duty

2018

1.152.589

37.232,01

15,29

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



0,52

2019

1.305.790

43.092,01

16,31

50,8

0,59

2020

1.406.831

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



16,08

69,1

0,93

2021

1.450.695

37.847,44

11,25

103,4

1,23

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1.670.023

65.257,17

17,58

127,15

1,22

Source: Information Technology and Customs Statistics Department

Schedule 4: In-country import statistics

Year

Declaration quantity

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



% of export turnover

Import duty receivable (billion VND)

% of import duty

2018

1.218.211

29.911,7

12,64

659

10,12

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1.379.274

46.027,6

18,19

1.526

8,67

2020

1.514.737

49.719,3

18,93

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3,56

2021

1.569.520

40.008,2

12,04

4.433

2,82

2022

1.775.652

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



20,12

6.537

1,2

Source: Information Technology and Customs Statistics Department

Statistics show that average in-country export and import turnover over 05 years is about 15,84% of total export and import turnover, where:

- 2018: In-country export and import turnover was approximately 67,14 billion VND out of a total turnover of 480,17 billion USD (13,98%); Total collected duties from in-country export and import was 703,61 billion VND, making up 1,11% of total collected export and import duties.

- 2019: In-country export and import turnover was approximately 89,12 billion VND out of a total turnover of 517,26 billion USD (17,23%); Total collected duties from in-country export and import was 1.576,4 billion VND, making up 2,52% of total collected export and import duties.

- 2020: In-country export and import turnover was approximately 95,16 billion VND out of a total turnover of 545,36 billion USD (17,45%); Total collected duties from in-country export and import was 1.634 billion VND, making up 3,18% of total collected export and import duties.

- 2021: In-country export and import turnover was approximately 77,861 billion VND out of a total turnover of 668,54 billion USD (11,65%). Turnover was lower than that of 2020 due to Covid-19. Total collected duties from in-country export and import was 4.536,1 billion VND, making up 7,62% of total collected export and import duties.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



However, in-country export and import turnover is not included in annual export and import turnover.

2. Customs procedures and statistics of specific scenarios:

Customs procedures for in-country exports and imports are carried out according to Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP and Article 86 of Circular No. 38/2015/TT-BTC (amended by Circular No. 39/2018/TT-BTC), including 3 scenarios:

Scenario 1: Point a Clause 1 Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP: Goods are processed in Vietnam under contract and sold by the hirer to other organizations and individuals in Vietnam.

According to this point, under processing contracts with the foreign trader, the products are owned by the overseas hirer. When a domestic enterprise wishes to buy the products, the hirer will request the processor to deliver them within Vietnam after the contract ends. The domestic enterprise shall pay the overseas hirer directly or via the processor. In this case, the goods do not cross Vietnam’s border. This is purely a trade activity and is conformable with Article 181 and Article 182 of the Law on Commerce, and Article 42 of Decree No. 69/2018/ND-CP.

Statistics on declarations and in-country export turnovers

Year

Declaration quantity (sheet)

Turnover (million USD)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Duty receivable (VND)

% of export duty

2018

213.249

7.747,96

3,18

284.112.268,4

0,003

2019

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



8.028,6

3,04

492.050.341,6

0,01

2020

260.114

8.184,8

2,9

37.319.756,5

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2021

136.990

4.585,8

1,36

6.778.292,7

0,0001

2022

27.698

5.965,7

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



-

-

Source: Information Technology and Customs Statistics Department

Statistics on declarations and in-country import turnovers

Year

Declaration quantity

Turnover (million USD)

% of import turnover

Duty receivable (VND)

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2018

205.004

5.512,40

2,33

48.159.198.325,4

0,09

2019

243.288

7.622,11

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



313.254.957.002,2

0,58

2020

256.988

7.852,85

2,99

151.954.964.179,3

0,35

2021

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4.311,77

1,3

333.155.012.472,5

0,65

2022

22.951

4.075,67

1,14

1.613.421.762,4

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Source: Information Technology and Customs Statistics Department

Scenario 2: Point b Clause 1 Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP: Goods are traded between domestic enterprises and export processing enterprises or enterprises in free trade zones.

Statistics on declarations and in-country export turnovers

Year

Declaration quantity (sheet)

Turnover (million USD)

% of export turnover

Duty receivable (VND)

% of export duty

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



286.827

10.896,2

4,48

33.304.559.509,04

0,39

2019

334.191

14.794,1

5,6

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



0,44

2020

396.593

16.061,5

5,68

51.381.013.093,42

0,69

2021

564.052

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4,61

89.596.399.767,01

1,07

2022

764.857

27.882,4

7,51

116.767.666.781,91

1,12

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Statistics on declarations and in-country import turnovers

Year

Declaration quantity (sheet)

Turnover (million USD)

% of import turnover

Duty receivable (VND)

%

2018

146.334

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



0,24

131.419.662.390,179

2,79

2019

170.503

10.976,37

0,36

192.660.310.933,383

4,34

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



193.091

11.625,44

0,82

362.322.540.070,393

4,43

2021

202.905

9.382,66

2,21

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2,82

2022

231.494

15.182,92

1,23

794.319.906.974,312

4,23

Source: Information Technology and Customs Statistics Department

Scenario 3: Point c Clause 1 Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP: Goods are traded between Vietnamese enterprises and foreign organizations and individuals without commercial presence in Vietnam and appointed by foreign traders to deliver/receive goods to/from other enterprises in Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Moreover, pursuant to Point d Clause 2 Article 2 of the Law on Corporate Income Tax No. 14/2008/QH12: “Foreign enterprises without Vietnam-based permanent establishments shall pay tax on taxable incomes generated in Vietnam.”. Therefore, foreign enterprises without commercial presence in Vietnam shall pay corporate income tax and foreign contractor withholding tax when providing services, providing and distributing goods, etc.

Statistics on declarations and in-country export turnovers

Year

Declaration quantity (sheet)

Turnover (million USD)

% of export turnover

Duty receivable (VND)

% of export duty

2018

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



18.587,94

7,63

11.170.465.234,85

0,13

2019

722.479

20.269,36

7,67

12.810.332.313,33

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2020

750.124

21.194,08

7,5

17.679.418.499,42

0,24

2021

749.653

17.750,91

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



13.769.238.027,15

0,16

2022

877.468

31.409,02

8,46

10.377.930.131,16

0,1

Source: Information Technology and Customs Statistics Department

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Year

Declaration quantity (sheet)

Turnover (million USD)

% of import turnover

Duty receivable (VND)

%

2018

866.874

17.798,08

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



479.277.434.216,46

0,88

2019

965.483

27.429,13

10,84

1.019.680.355.790,45

1,89

2020

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



30.240,98

11,51

1.050.633.291.597,99

2,39

2021

1.236.038

26.313,73

7,92

2.971.609.495.509,31

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2022

1.521.207

52.946,78

14,75

5.740.568.653.234,62

8,89

Source: Information Technology and Customs Statistics Department

The statistics reveal that collected export and import duties in the scenario specified in Point c Clause 1 Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP have the highest proportion in the total duties on in-country export and import.

3. Assessment of regulations on in-country export and import procedures

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a.1) Advantages

- The application of procedures for in-country export and import of Vietnamese goods has created a supply chain in Vietnam; enterprises can utilize existing materials and shorten the time needed to put goods into production, minimize costs and transport time, better protect goods due to shorter transport distance, etc.

- Application of customs procedures for in-country export and import facilitate international payment by enterprises since their export and import declarations have been granted customs clearance by customs authority (unless payment is made before delivery).

a.2) Disadvantages:

- It does not reflect the nature of exports and imports according to regulations of law on commerce and foreign trade management, which require goods to cross the border of Vietnam. On the other hand, recorded turnover is not accurate because the goods are not exported or imported in reality. However, the same management policies (classification, inspection) also apply to in-country exports and imports as if they are ordinary exports and imports despite they are only domestically circulated.

- Enterprises can abuse this to commit trade fraud. Right to export and import prescribed by Decree No. 90/2007/ND-CP:

“1. After a foreign business entity without a presence in Vietnam is granted a certificate of registration, it must register a tax code number with the tax department of the province or city under central authority where such business entity was issued with its certificate.

2. When exercising the right to export [and/or] import, a foreign business entity without a presence in Vietnam must discharge obligations regarding tax, fees and charges, and other financial obligations or must implement security measures in compliance with the law of Vietnam before goods shall be granted customs clearance; and the foreign business entity shall be liable for exported [and/or] imported goods in accordance with the law of Vietnam.”

Point c Clause 1 Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP allows foreign traders without commercial presence in Vietnam to complete procedures for in-country export and import so they can exercise their right to distribute goods in Vietnam. However, Decree No. 90/2007/ND-CP requires foreign traders without commercial presence in Vietnam to obtain the right to export, right to import and right to distribute, which are not required by Point c Clause 1 Article 35. This leads to failure to collect corporate income tax on transactions that generate revenue in Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- The quantity of suspended in-country import declarations is high due to various reasons, including incorrect information provided by enterprises or in-country importers’ failure to open import declarations.

b) Regarding tax policies on in-country export and import

b.1) Advantages

- Goods do not cross the border but still have to follow in-country export and import procedures as if they are ordinary exports and imports. The processed goods that are exported within the country are eligible for tax exemption and the goods and the goods imported for manufacture of domestic exports are eligible for tax refund if the in-country imports continue to be used for manufacture and export. Thus the application of customs procedures to in-country export and import enables enterprises to process tax and take advantage of incentives in terms of export and import duties and VAT.

- VAT: Exporters are eligible for 0% VAT and have input VAT (if any) deducted or refunded.

b.2) Disadvantages:

- Import duties might not be collected if enterprises do not complete in-country import procedures.

- Risk of transfer pricing: It is possible that some FDI enterprises will abuse Vietnam’s incentive policies to inflate values and duties payable of goods while following in-country import procedures, thereby reducing duties payable overseas and maximizing profits of the entire conglomerate, multi-national company or group of related companies.

- VAT: According to applicable regulations, in-country exports are eligible for 0% VAT. This is unreasonable since the goods are not exported from Vietnam’s territory in reality and thus should not be considered foreign trade.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



III. Proposals

Below are proposals of General Department of Customs:

Pursuant to Clause 1 Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP, the scenarios described in Points a and b are already prescribed in separate Laws while the scenario described in Point c Clause 1 Article 35 of the Decree is only regulated by the Government’s Decrees instead of Laws.

In order to ensure uniformity of state management of customs, in consideration of the nature of goods trade, General Department of Customs hereby proposes the following amendments to Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP:

1. Annulment of the entire Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP.

The purpose is to annul Point c Clause 1 of Article 35: The cases of in-country export and import described in Point a and Point b Clause 1 Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP have been regulated by the Law on Commerce and the Law on Foreign Trade Management, and corresponding customs procedures are specified in Circular No. 38/2015/TT-BTC (amended by 39/2018/TT-BTC) regarding processing goods for foreign traders (to comply with regulations of law on commerce and foreign trade management), export and import between export processing enterprises, enterprises in free trade zones and the domestic market (to comply with Article 28 of the Law on Commerce, Clause 4 Article 3 of the Law on Foreign Trade Management, Clause 6 Article 4 of the Law on Customs, Clause 4 Article 26 of Decree No. 35/2022/ND-CP, and Clause 1 Article 4 of the Law on Export and Import Duties)

- In order to ensure uniformity of relevant laws and equality of policies on transaction of goods of the same nature, it is proposed that competent authorities consider annulling regulations on in-country export and import of goods processed for foreign traders in the Law on Commerce, the Law on Foreign Trade Management and their guiding Decrees because the processed goods are owned by the hirer (the foreign party) and sold in Vietnam’s market under sale contracts. This activity is not different from regulations of Point c Clause 1 Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP.

The annulment of Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP also means reviewing and annulling all relevant regulations of law on in-country export and import, such as: reviewing and amending the Law on Commerce and the Law on Foreign Trade Management to remove regulations on in-country export and import regarding goods processed under contracts with foreign traders; reviewing and amending the Law on Export and Import Duties, the Law on Value-added Tax regarding subjects of taxation, refund of tax on in-country exports and imports.

2. Proposed replacement of customs procedures for in-country exports and imports:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



(1) In case the goods processed for a foreign trader have not been sold by the foreign traders to organizations and individuals in Vietnam, the processor or the Vietnamese trader that buys the processed goods from the foreign trader and sells them to other traders in Vietnam shall conduct a trade transaction between two domestic enterprises; the processor shall repurpose the processed goods, pay import duties and other taxes similarly to imports.

(2) If the goods are manufactured from raw materials imported for manufacture of domestic exports on which import duties are have been exempted but delivered within Vietnam as assigned by the oversea organization or individual, it shall be considered transaction between two domestic enterprises; the enterprise that imported raw materials for manufacture of domestic exports shall repurpose the imported raw materials and fully pay the taxes thereon.

In the cases specified in (1) and (2), in order to collect corporate income tax on revenues from trade transactions in Vietnam, the foreign trader that is not present in Vietnam must pay tax by signing a contract with an agent in Vietnam.

(3) For purely commercial business: If the foreign trader that is not present in Vietnam shall sign an agent contract or use VAT invoices that specify the names and TINs of the foreign trader and the enterprise Vietnam appointed to receive the goods in Vietnam.

(*) Strengths

- Goods traded in Vietnam are managed properly;

- Import duties can be collected on goods processed and domestic exports after repurposing.

(*) Weaknesses

- It is necessary to change the management method of tax authorities and banking authorities in international payment.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- It is not clear to refund tax if imported raw materials, supplies and components are exported in reality instead of consumption.

3. Proposed amendments to relevant laws:

The annulment of regulations on in-country export and import in Point Clause 1 Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP also means reviewing and annulling all relevant regulations of law on in-country export and import, such as:

(2) Amending the Law on Commerce and the Law on Foreign Trade Management to remove regulations on in-country export and import of goods processed for foreign traders in order to ensure uniformity of law and equality of policies on transaction of goods of the same nature;

Amending the Law on Export and Import Duties to exclude in-country exports and imports from goods subject to export and import duties (Clause 3 Article 2);

(2) Proposed amendments to tax laws:

+ Regarding VAT: Annul regulations on VAT rates or VAT deduction/refund applicable to in-country exports and imports (Decree No. 209/2013/ND-CP prescribes that in-country exports are eligible to 0% VAT, VAT deduction, refund).

+ Regarding corporate income tax: Require foreign traders without commercial presence in Vietnam to pay foreign contractor withholding tax and corporate income tax via agents in Vietnam if they earn revenues in Vietnam.

+ Regarding personal income tax: Require foreign traders without commercial presence in Vietnam to pay personal income tax if they earn revenues in Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



DRAFT AMENDMENTS TO ARTICLE 35 OF DECREE NO. 08/2015/ND-CP REGARDING IN-COUNTRY EXPORT AND IMPORT

Regulations of Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP.

Proposed amendments

Reasons

Article 35. Customs procedures applied to in-country exports and imports

1. In-country exports and imports include:

a) Goods processed in Vietnam under contract manufacturing arrangements and sold by the foreign hirer to other organizations and individuals in Vietnam;

b) Goods traded between domestic enterprises and exporting and processing enterprises or enterprises in free trade zones;

c) Goods are traded between Vietnamese enterprises and foreign organizations and individuals without commercial presence in Vietnam and appointed by foreign traders to deliver/receive goods to/from other enterprises in Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Annulment of all regulations on in-country export and import in Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP, meaning customs authorities will no longer carry out customs procedures for goods are traded between 02 Vietnamese traders appointed by foreign traders to deliver and receive goods within Vietnam.

Article 35. Customs procedures applied to in-country exports and imports

1. In-country exports and imports include:

a) Goods processed in Vietnam under contract manufacturing arrangements and sold by the foreign hirer to other organizations and individuals in Vietnam;

b) Goods traded between domestic enterprises and exporting and processing enterprises or enterprises in free trade zones;

c) Goods are traded between Vietnamese enterprises and foreign organizations and individuals without commercial presence in Vietnam and appointed by foreign traders to deliver/receive goods to/from other enterprises in Vietnam.

2. The Minister of Finance shall establish customs procedures applied to in-country exports and imports

2. The cases specified in Point a and Point b Clause 1 Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP are regulated by corresponding Articles of Circular No. 38/2015/TT-BTC (amended by Circular No. 39/2018/TT-BTC) on inward processing (to comply with regulations of law on commerce and foreign trade management), export and import of goods between export processing enterprises, enterprises in free trade zones and the domestic market (to comply with Article 28 of the Law on Commerce, Clause 4 Article 3 of the Law on Foreign Trade Management, Clause 6 Article 4 of the Law on Customs, Clause 4 Article 26 of Decree No. 35/2022/ND-CP and Clause 1 Article 4 of the Law on Export and Import Duties).

3. Proposed replacement of customs procedures for in-country exports and imports:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



(1) In case the goods processed for a foreign trader have not been sold by the foreign traders to organizations and individuals in Vietnam, the processor or the Vietnamese trader that buys the processed goods from the foreign trader and sells them to other traders in Vietnam shall conduct a trade transaction between two domestic enterprises; the processor shall repurpose the processed goods, pay import duties and other taxes similarly to imports.

(2) If the goods are manufactured from raw materials imported for manufacture of domestic exports on which import duties are have been exempted but delivered within Vietnam as assigned by the oversea organization or individual, it shall be considered transaction between two domestic enterprises; the enterprise that imported raw materials for manufacture of domestic exports shall repurpose the imported raw materials and fully pay the taxes thereon.

In the cases specified in (1) and (2), in order to collect corporate income tax on revenues from trade transactions in Vietnam, the foreign trader that is not present in Vietnam must pay tax by signing a contract with an agent in Vietnam.

(3) For purely commercial business: If the foreign trader that is not present in Vietnam shall sign an agent contract or use VAT invoices that specify the names and TINs of the foreign trader and the enterprise Vietnam appointed to receive the goods in Vietnam.

(*) Strengths

- Goods traded in Vietnam are managed properly;

- Import duties can be collected on goods processed and domestic exports after repurposing.

(*) Weaknesses

- It is necessary to change the management method of tax authorities and banking authorities in international payment.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



- It is not clear to refund tax if imported raw materials, supplies and components are exported in reality instead of consumption.

- The 2005’s Law on Commerce only provides for in-country export and import of goods processed for foreign traders:

+ According to Article 181 of the Law on Commerce, hirers (processes) have the rights to “sell, destroy, donate or give as gifts processed products within the country, leased or lend machinery and equipments, raw materials, auxiliary materials, redundant supplies, faulty products and discarded materials according to agreements and provisions of law.”

+ According to Article 182 of the Law on Commerce, processors have the rights to “export the processed products, leased or borrowed machinery and equipment, raw materials, materials, redundant supplies, faulty products and discarded materials within the country under the authorization of the hirers (processes).”

- The 2018’s Law on Foreign Trade Management does not contain regulations on in-country export and import. Decree No. 69/2018/ND-CP elaborating the Law on Foreign Trade Management has regulations on in-country export and import applicable to goods processed for foreign traders. To be specific:

+ Point e Clause 1 Article 42: “The ordering party shall have rights to carry out in-country export of processed products; leased or borrowed machinery and equipment; oversupplied materials ; and scrap and waste according to agreements between involved parties, in accordance with regulations of law in force on management of export and import and fulfill tax liabilities and other financial obligations as per the law”.

+ Point e Clause 2 Article 42 on rights and obligations of the ordering party: “Carry out procedures for in-country export of processed products, leased or borrowed machinery and equipment, oversupplied materials, waste and scrap as authorized by the ordering party”.

In short, only the 2005’s the Law on Commerce and elaborating documents of the Law on Foreign Trade Management allow domestic processors to carry out certain in-country export and import activities (such as selling, destroying, donating, exporting); the 2001’s Law on Customs and other Laws do not have regulations on in-country export and import.

However, pursuant to the some Decrees and Circulars, in-country export and import have been regulated since 1998 and later documents are amended according to reality to facilitate trade in goods. Since 2015, regulations on in-country export and import have been more specific in the Government’s Decrees (such as Decree No. 08/2015/ND-CP, Decree No. 134/2016/ND-CP, Decree No. 209/2013/ND-CP, Decree No. 69/2018/ND-CP). Meanwhile, regulations of law on export and import duties specify that in-country export and import are taxable. When it comes to in-country export and import, there are discrepancies between trade laws and tariff laws.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Those are the reasons for our proposal to annul Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP.

However, the annulment of regulations on in-country export and import in Point Clause 1 Article 35 of Decree No. 08/2015/ND-CP also means reviewing and annulling all relevant regulations of law on in-country export and import, such as:

(1) Amending the Law on Commerce and the Law on Foreign Trade Management to remove regulations on in-country export and import of goods processed for foreign traders in order to ensure uniformity of law and equality of policies on transaction of goods of the same nature;

Amending the Law on Export and Import Duties to exclude in-country exports and imports from goods subject to export and import duties (Clause 3 Article 2);

(2) Proposed amendments to tax laws:

+ Regarding VAT: Annul regulations on VAT rates or VAT deduction/refund applicable to in-country exports and imports (Decree No. 209/2013/ND-CP prescribes that in-country exports are eligible to 0% VAT, VAT deduction, refund).

+ Regarding corporate income tax: Require foreign traders without commercial presence in Vietnam to pay foreign contractor withholding tax and corporate income tax via agents in Vietnam if they earn revenues in Vietnam.

+ Regarding personal income tax: Require foreign traders without commercial presence in Vietnam to pay personal income tax if they earn revenues in Vietnam.

(3) Regarding wire transfer: If wire transfer is made by using customs declarations, it should be replaced with payment via commercial contracts or sale invoices.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



 

We need your comments on:

- Relevant regulations that need amending (relevant units);

- How would tax policies change when the method for management of in-country exports and imports is changed as described above (General Department of Taxation, the Tax Policy Department, Export and Import Duty Department);

- [Tax-related contents in this case.

 

;

Công văn 2587/TCHQ-GSQL năm 2023 về góp ý sửa đổi, bổ sung Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu: 2587/TCHQ-GSQL
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
Người ký: Nguyễn Văn Thọ
Ngày ban hành: 29/05/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [34]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Công văn 2587/TCHQ-GSQL năm 2023 về góp ý sửa đổi, bổ sung Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [6]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…