BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1626/TCHQ-GSQL |
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2001 |
Kính gửi: Bộ Kế hoạch và đầu tư
Sau khi xem xét Quyết định dự thảo kèm văn bản số 2289 BKH/CN ngày 13-4-2001 của Quý Bộ về vấn đề nêu tại trích yếu trên, Tổng cục Hải quan có một số ý kiến tham gia như sau:
1. Phần căn cứ ban hành danh mục cần nói rõ là: “Căn cứ Điều 57 Nghị định 48/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ”. Vì tại điều này của Nghị định quy định Bộ Kế hoạch & Đầu tư ban hành danh mục này.
2. Đề nghị làm rõ hơn mục đích của Quyết định. Vì tại Điều 57 Nghị định 48/2000/NĐ-CP quy định Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành danh mục này để làm cơ sở miễn thuế nhập khẩu quy định tại Điều 54 và xác định hàng hoá không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điều 55 Nghị định này, trong khi đó, tại Điều 1 của dự thảo lại chỉ quy định làm căn cứ để xác định hàng hoá không thuộc diện chịu thuế VAT. Như vậy, miễn thuế nhập khẩu thì căn cứ theo danh mục nào? Vì vậy đề nghị sửa Điều 1 như sau:
“Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục vật tư phục vụ hoạt động Dầu khí trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ cho việc xác định vật tư trong nước chưa sản xuất được, làm cơ sở cho việc miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 54 và xác định hàng hoá không thuộc diện chịu thuế Giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 55 Nghị định 48/2000/NĐ-CP ngày 12-9-2000 của Chính phủ”
3. Trong bản danh mục kèm theo dự thảo Quyết định không thấy có danh mục máy móc, thiết bị trong nước đã sản xuất được. Đề nghị nói rõ máy móc, thiết bị trong nước đã sản xuất được thì áp dụng theo danh mục nào, có áp dụng theo bảng danh mục các loại máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được ban hành kèm theo Quy định số 214/1999/QĐ-BKH ngày 26/4/1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hay không?
4. Đề nghị xem lại Điều 2 của Quyết định dự thảo. Nếu mục đích là để xác định phạm vi miễn thuế thì định nghĩa này không thống thất với quy định tại Điều 54 và gạch đầu dòng thứ 2 khoản 1 Điều 55 Nghị định 48/2000/NĐ-CP. Theo Tổng cục Hải quan thì nên bỏ Điều 2 của Quyết định dự thảo, vì phạm vi miễn thuế đã được quy định tại 2 điều trên của Nghị định .
5. Có nhiều mặt hàng trong danh mục kèm theo Quyết định dự thảo chưa thống nhất về mã số, ký hiệu, quy cách mô tả với Danh mục vật tư xây dựng trong nước và sản xuất được ban hành kèm theo Quyết định 462/2000/QĐ-BKH ngày 15/9/2000. Ví dụ mặt hàng Biosafe ở 2 danh mục có hai mã số khác nhau: 1515.19.00 và 2815.00.90. Do vậy, đề nghị cần có sự thống nhất một mã số.
6. Đề nghị hàng hoá trong Danh mục nên xếp theo mã số thứ tự từ nhỏ đến lớn, không phân biệt nơi sản xuất .
7. Về quy cách, không nên mô tả quy cách đóng gói cụ thể (trừ trường hợp chỉ xác định một loại quy cách đóng gói đó) để tránh việc hiểu nhầm lẫn là cùng một mặt hàng như đóng gói dưới các dạng khác thì không thuộc Danh mục này quy định.
8. Các mục 18, 20, 25, 26 cần xác định đúng tên hàng và mã số hàng hoá theo danh mục của Biểu thuế nhập khẩu.
9. Mục 21 cần làm rõ: Dung môi chỉ khi nào đi kèm theo sơn mới thuộc Danh mục này hay toàn bộ các dung môi thuộc Danh mục này?
Tổng cục Hải quan trao đổi một số ý kiến trên để Bộ Kế hoạch và đầu tư tham khảo và Quyết định ./.
|
KT.TỔNG
CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN |
Công văn 1626/TCHQ-GSQL về danh mục vật tư, thiết bị trong nước đã sản xuất được phục vụ hoạt động dầu khí do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu: | 1626/TCHQ-GSQL |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Người ký: | Nguyễn Ngọc Túc |
Ngày ban hành: | 25/04/2001 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 1626/TCHQ-GSQL về danh mục vật tư, thiết bị trong nước đã sản xuất được phục vụ hoạt động dầu khí do Tổng cục Hải quan ban hành
Chưa có Video