BỘ THƯƠNG MẠI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1266 TM/AM |
Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2002 |
Kính gửi: Bộ Tài chính
Trả lời Công văn số 2471 TC/TCT ngày 20/3/2002 của Quý Bộ về cắt giảm thuế quan theo Hiệp định Mậu dịch tự do Việt Nam - Ucraina, Bộ Thương mại xin có ý kiến như sau:
I. VỀ NGUYÊN TẮC CẮT GIẢM THUẾ:
Bộ Thương mại nhất trí với quan điểm của Bộ Tài chính là theo Điều XXIV Hiệp định chung về Thuế quan và Mậu dịch (GATT, 1994); “để được coi là một Khu mậu dịch tự do, các Bên ký kết phải loại bỏ thuế quan đối với hầu như toàn bộ thương mại hàng hóa có xuất xứ từ lãnh thổ hải quan của các Bên”.
Chính Ucraina đã đề nghị đàm phán theo phương án trên, có nghĩa là thuế suất toàn bộ các mặt hàng bằng 0%, trừ những mặt hàng trong danh mục loại trừ. Trong danh mục loại trừ có thể đưa những hàng hóa không thể cắt giảm thuế hoặc nhạy cảm vì lý do nào đó.
Còn phương án chỉ giảm thuế đối với một số mặt hàng thực tế trao đổi với nhau là do Bộ Tài chính đề xuất. Phía Ucraina cho rằng phương án này không đáp ứng được yêu cầu của một hiệp định mậu dịch tự do. Vì vậy trong đàm phán tại vòng một Bạn thấy, nếu với nội dung như vậy, gọi tên hiệp định là “Hiệp định về tự do hóa thương mại...” thì hợp lý hơn. Khi ta đặt vấn đề đàm phán giảm thuế đối với một số mặt hàng xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Liên bang Nga, phía Bạn cũng đã phản đối vì như vậy trái với nguyên tắc giữa WTO và theo quy chế tối huệ quốc mặc nhiên phải áp dụng cho các nước khác.
Theo chúng tôi, cần phải làm rõ nguyên tắc để chúng ta phải đàm phán với Ucraina.
Theo quan điểm của Bộ Thương mại, mục tiêu của việc ký kết hiệp định này không phải là đàm phán trước về lộ trình gia nhập WTO, mà phải đạt được mức cao hơn, có nghĩa là Hiệp định mậu dịch tự do, như một số nước ASEAN đã và đang đàm phán và ký kết với các nước thứ ba (kể cả giữa ASEAN với Trung Quốc trong tương lai).
Vì vậy, Bộ Thương mại đề nghị tiếp tục đàm phán với phía Ucraina theo lộ trình giảm thuế CEPT/AFTA như đã trình và được Thủ tướng Chính phủ đồng ý về nguyên tắc, nhưng cần đơn giản hóa để cho Bạn dễ chấp nhận. Trước mắt tập trung thoả thuận danh mục cắt giảm thuế quan (Inclusion List).
II. VỀ DANH MỤC HÀNG HÓA CẮT GIẢM THUẾ:
1. Danh mục cắt giảm thuế của Việt Nam:
Bộ Thương mại thấy rằng danh mục các Quý Bộ soạn thảo về cơ bản dựa theo lộ trình cắt giảm thuế CEPT/AFTA, tuy nhiên có một số dòng thuế chưa khớp nhau:
+ Dòng 8504.10.00: theo CEPT thì năm 2002 thuế suất 5%, còn theo dự thảo với Ucraina là 10% (bằng MFN hiện hành);
+ Dòng 8524.21.00: theo CEPT thì năm 2002 thuế suất 20%, còn theo dự thảo là 30% (băng MFN hiện hành);
+ Dòng 8540.12.00: trong Nghị định thực hiện CEPT năm 2002 chỉ có 1 dòng, trong khi dự thảo với Ucraina có 2 dòng thuế;
+ Dòng 7213.99: trong Biểu thuế không có thuế suất cho nhóm 6 số này.
Những điểm trên đây cần xem xét lại.
2. Danh mục cắt giảm thuế của Ucraina: Bộ Thương mại đồng ý với Bộ Tài chính là phải yêu cầu phía Ucraina đưa thêm các mặt hàng dệt may, giày dép vào danh mục giảm thuế của Ucraina. Trong trường hợp đó đề nghị Bộ Tài chính cân nhắc đưa thêm vào danh mục cắt giảm thuế của ta những mặt hàng xuất khẩu của Bạn vào Việt Nam trên nguyên tắc cân bằng lợi ích.
Trên đây là ý kiến của Bộ Thương mại để Bộ Tài chính tham khảo và đề nghị Quý Bộ hoàn tất Phụ lục theo Điều 3 của dự thảo Hiệp định để sớm chuyển cho phía Ucraina.
|
K/T BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI |
Công văn số 1266 TM/AM ngày 05/04/2002 của Bộ Thương mại về việc cắt giảm thuế quan theo HĐ Mậu dịch tự do Việt Nam - Ucraina
Số hiệu: | 1266TM/AM |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Thương mại |
Người ký: | Lê Danh Vĩnh |
Ngày ban hành: | 05/04/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn số 1266 TM/AM ngày 05/04/2002 của Bộ Thương mại về việc cắt giảm thuế quan theo HĐ Mậu dịch tự do Việt Nam - Ucraina
Chưa có Video