BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11566/TCHQ-TXNK |
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2016 |
Kính gửi: |
- Công ty TNHH Thương mại - Dịch vụ
- Môi trường Nguyệt Minh 2 |
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 230/2015/NM2 ngày 18/11/2016 của Công ty TNHH Thương mại - Dịch vụ - Môi trường Nguyệt Minh 2, số 2456/HQLA-NV ngày 17/11/2016 và số 2315/HQLA-NV ngày 31/10/2016 của Cục Hải quan tỉnh Long An báo cáo vướng mắc về việc thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập-tái xuất theo quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về chính sách thuế đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất
- Căn cứ quy định tại điểm đ khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn) được tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt cọc một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập, tái xuất thuộc đối tượng miễn thuế.
- Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 49 Thông tư 38/2015/TT-BTC thì:
Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp …. đối với từng loại thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt...”.
Đối chiếu với các quy định nêu trên thì hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất thuộc các tờ khai đăng ký với cơ quan hải quan từ ngày 01/9/2016 trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn) được tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt cọc một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập, tái xuất thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Theo đó, trường hợp Công ty TNHH Thương mại - Dịch vụ - Môi trường Nguyệt Minh 2 đã nộp thuế xuất khẩu khi tái xuất hàng hóa thì Công ty được xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
2. Về việc xử lý thuế đối với trường hợp của Công ty TNHH MTV Takazono thuê doanh nghiệp chế xuất gia công hàng hóa sau đó nhập khẩu sản phẩm trở lại để xuất khẩu ra nước ngoài
Ngày 06/12/2016 Tổng cục Hải quan đã có công văn số 11446/TCHQ-TXNK trả lời công văn số 2255/HQĐna-TXNK ngày 17/10/2016 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai và thay trả lời công văn số 2315/HQLA-NV ngày 31/10/2016 của Cục Hải quan tỉnh Long An (đính kèm). Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Long An căn cứ hướng dẫn tại công văn số 11446/TCHQ-TXNK nêu trên để thực hiện.
3. Về việc có mở tờ khai hay không đối với phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật tư dư thừa đã nhập khẩu để gia công không quá 3% tổng lượng của từng nguyên liệu, vật tư thực nhập khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế nhập khẩu khi tiêu thụ nội địa theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
Tổng cục Hải quan ghi nhận để tổng hợp và sẽ có hướng dẫn chung.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Công ty TNHH Thương mại - Dịch vụ - Môi trường Nguyệt Minh 2, Cục Hải quan tỉnh Long An được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: |
TL.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Công văn 11566/TCHQ-TXNK năm 2016 vướng mắc thuế xuất khẩu loại hình kinh doanh tạm nhập - tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu: | 11566/TCHQ-TXNK |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Người ký: | Đào Thu Hương |
Ngày ban hành: | 08/12/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 11566/TCHQ-TXNK năm 2016 vướng mắc thuế xuất khẩu loại hình kinh doanh tạm nhập - tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
Chưa có Video