BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 4046/TCHQ-KTTT |
Hà Nội, ngày 26 tháng 08 năm 2002
|
Kính gửi: - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Vừa qua Cục KTTT-XNK có nhận được một số ý kiến của các Cục Hải quan địa phương đề nghị hướng dẫn về việc xác định các khoản chi phí vận tải (F) và chi phí bảo hiểm (I) khi áp dụng giá tính thuế. Cục KTTT-XNK có ý kiến về việc này như sau:
- Trường hợp trong giá mua hàng nhập khẩu của doanh nghiệp chưa bao gồm chi phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I) mà doanh nghiệp không xuất trình được các chứng từ về phí vận tải, phí bảo hiểm thì đề nghị các Cục Hải quan căn cứ vào công văn số 1632/TCHQ-KTTT ngày 30/3/1999 để xác định các chi phí trên khi áp giá tính thuế (kèm theo công văn số 1632 nêu trên để các Cục hải quan địa phương tiện tra cứu). Công văn này thay thế mục 4 công văn 1204/TCHQ-KTTT ngày 22/3/2002 của Cục KTTT-XNK.
|
CỤC TRƯỞNG CỤC KIỂM TRA THU THUẾ XNK |
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số 1632/TCHQ-KTTT
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 1999
|
Kính gửi: - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Theo phản ánh của một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố về việc áp dụng cách tính phí vận tải và h đối với hàng nhập khẩu, trong khi chờ Bộ Tài chính có ý kiến chính thức về vấn đề này, Tổng cục Hải quan hướng dẫn áp dụng tạm thời như sau:
Đối với các trường hợp nhập khẩu, giá mua chưa bao gồm phí vận tải (F) hoặc phí bảo hiểm (I) hoặc chủ hàng không xuất trình được hóa đơn hợp lệ về các khoản phí kể trên thì khi xác định giá tính thuế phải cộng bổ sung theo cách tính dưới đây:
- Giao hàng theo điều kiện cơ sở FOB:
+ Phí vận tải (F) tính bằng 15% giá FOB đối với vận tải đường biển, và 20% giá FRANCO sân bay giao hàng đối với vận tải đường không;
+ Phí bảo hiểm (I) tính bằng 0,3% giá FOB với cả hai loại hình vận tải kể trên.
- Giao hàng theo điều kiện cơ sở C & F:
+ Trường hợp hóa đơn đã ghi tách riêng giá hàng (C) và phí vận tải (F) thì phí bảo hiểm được tính bằng 0,3% giá hàng (C - tương ứng với giá FOB).
+ Trường hợp hóa đơn không tách riêng giá hàng và phí vận tải thì yêu cầu chủ hàng xuất trình chứng từ vận tải để tính phí bảo hiểm như trên. Nếu chủ hàng không xuất trình được chứng từ vận tải thì giá FOB được xác định theo công thức sau để tính phí bảo hiểm:
FOB = (đường biển)
FRANCO sân bay giao hàng = (đường không)
- Mua hàng tại biên giới đường bộ (DAF biên giới) thì giá tính thuế không phải cộng thêm các chi phí kể trên (I và F);
- Trong trường hợp lô hàng gồm nhiều mặt hàng nhưng chỉ có một hóa đơn vận tải, hoặc bảo hiểm thì các chi phí này được phân chia theo giá trị hàng hóa của từng mặt hàng chiếm trong tổng giá trị lô hàng. Ví dụ: lô hàng nhập khẩu trị giá 10.000 USD gồm 2 loại hàng A và B với trị giá tương ứng là 6.000 USD và 4.000 USD, hóa đơn vận tải cho lô hàng là 100 USD thì phí vận tải tính theo từng mặt hàng như sau:
Mặt hàng A: FA = 100 x = 60 USD
Mặt hàng B: FB = 100 x = 40 USD
Đối với các trường hợp phân chia theo cách tính này chưa hợp lý do kích thước, trọng lượng không tương ứng với giá trị hàng hóa thì báo cáo Tổng cục Hải quan để trao đổi với Bộ Tài chính giải quyết, chưa áp dụng cơ chế tự kê khai đối với trường hợp này.
Tổng cục Hải quan thông báo để các đơn vị biết và thực hiện.
|
KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN |
Công văn số 1046 TCHQ-KTTT ngày 26/08/2002 của Tổng cục Hải quan về việc xác định chi phí I & F
Số hiệu: | 1046TCHQ-KTTT |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Người ký: | Nguyễn Văn Cầm |
Ngày ban hành: | 26/08/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn số 1046 TCHQ-KTTT ngày 26/08/2002 của Tổng cục Hải quan về việc xác định chi phí I & F
Chưa có Video