BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
2753/LĐTBXH-BHLĐ |
Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 1995 |
Kính gửi: Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ
Căn cứ Bộ Luật lao động ngày 23/6/1994 và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành và quy định chi tiết một số điều của Bộ luật; để xây dựng hệ thống chức danh nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội đã triển khai thực hiện thí điểm ở 7 bộ, ngành (Công nghiệp nặng, Công nghiệp nhẹ, Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Giao thông vận tải, Xây dựng, Năng lượng, Bưu điện). Trong quá trình triển khai thực hiện thí điểm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cùng các cơ quan nói trên đã có sự phối hợp chặt chẽ để tiến hành ở một số đơn vị này. Giai đoạn I đã đạt được những kết quả thiết thực, cụ thể đã tổng hợp được 6 nghề, công việc thuộc loại điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và 265 nghề, công việc thuộc loại điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Tuy nhiên, qua thực hiện ở giai đoạn I cho thấy, phương pháp và tổ chức thực hiện còn một số tồn tại như:
- Việc dùng phương pháp khoa học để đánh giá và phân loại điều kiện lao động là đúng đắn, nhưng chỉ dùng một phương pháp này thì chưa hoàn toàn phù hợp với điều kiện thực tế, mà cần phải có thêm phương pháp khác.
- Về tổ chức thực hiện thì chưa có hướng dẫn kỹ cách đo đạc các số liệu theo quy định chung và việc tổ chức giám sát chưa chặt chẽ nên khi xác định nghề ở nhiều ngành cũng còn gặp một số khó khăn.
Để khắc phục các tồn tại nói trên và giúp các bộ, ngành xác định điều kiện lao động của nghề hoặc công việc một cách khách quan trên cơ sở pháp luật quy định, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp xây dựng hệ thống danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị các bộ, các ngành chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền quản lý tiến hành xác định nghề và công việc theo phương pháp kèm theo Công văn này, tổng hợp kết quả và gửi về Liên bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế xem xét để ban hành.
Đề nghị các bộ, ngành quan tâm thực hiện để sớm ban hành toàn bộ danh mục nghề, công việc nói trên trong năm 1995
HƯỚNG DẪN
PHƯƠNG PHÁP XÂY
DỰNG DANH MỤC NGHỀ, CÔNG VIỆC NẶNG NHỌC, ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM VÀ ĐẶC BIỆT NẶNG
NHỌC, ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM
(Kèm theo Công văn số 2753/LĐTBXH-BHLĐ ngày 01/8/1995 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội)
Việc xây dựng danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thực hiện theo các nội dung sau đây:
Phần I
Đánh giá hiện trạng về hệ thống danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt, nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Đánh giá hiện trạng các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hiện tại theo các nội dung sau:
1. Thống kê lại danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đang được sử dụng ở các đơn vị thuộc bộ, ngành quản lý.
2. Các chế độ đang được áp dụng đối với các nghề, công việc nói trên.
3. Những bất hợp lý trong việc phân loại nghề, công việc và các chế độ được áp dụng.
Phần II
Nội dung phương pháp phân loại nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
I. Xác định đối tượng
Mục đích là xây dựng danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, vì vậy chỉ đánh giá phân loại các nghề công việc có điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Trong quá trình xác định đối tượng có thể dựa trên danh mục (đã kể ở phần I đã loại bỏ các trường hợp bất hợp lý) hoặc bổ sung các trường hợp khác nếu thấy cần thiết (bao gồm cả những nghề, công việc mới phát sinh).
II. Phương pháp
1. Phương pháp thống kê, kinh nghiệm
Căn cứ hệ thống phân loại lao động ban hành theo Quyết định số 278 LĐ/QĐ ngày 13/11/1976 của Bộ Lao động (cũ) và các văn bản bổ sung của Bộ, ngành trong những năm qua đã được quy định trong hệ thống thang bảng lương, phụ cấp độc hại, bồi dưỡng hiện vật.... có thể xác định được những nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt NNĐHNH.
Phương pháp này là cơ sở để lập danh mục nghề, công việc trên cơ sở đó đánh giá phân loại theo phương pháp khoa học sẽ nói ở phần sau.
2. Phương pháp đánh giá phân loại thông qua hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động
ở phương pháp này chúng ta sử dụng hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động và phương pháp đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu đó (theo kết quả của đề tài cấp Nhà nước về phân loại điều kiện lao động đã được nghiệm thu năm 1984).
Hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động gồm hai nhóm chính:
- Nhóm các chỉ tiêu về vệ sinh môi trường lao động.
- Nhóm các chỉ tiêu về tâm sinh lý lao động.
Mỗi chỉ tiêu được chia thành các mức độ nặng nhọc, độc hại ứng với một số điểm nhất định
(Xem phụ lục kèm theo)
Điểm tổng hợp được xác định bằng công thức:
Trong đó:
* Y là điểm tổng hợp các yếu tố
* là điểm trung bình của các yếu tố.
Căn cứ số điểm tổng hợp đã tính toán ở trên, việc phân loại điều kiện được quy định theo bảng sau:
Loại Điều kiện lao động |
I |
II |
III |
IV |
V |
VI |
Điểm (Y) |
Y ≤ 18 |
18<Y≤34 |
34<Y≤46 |
46<Y≤55 |
55<Y≤59 |
Y>59 |
Loại I: Nhẹ nhàng, thoải mái: giá trị của Y: Y ≤ 18
Loại II: Không căng thẳng, không độc hại, song so với loại I phải cố gắng hơn: 18< Y≤ 34
Loại III: Có thể có các chỉ tiêu nặng nhọc, độc hại, nhưng ở trong khoảng tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. Các biến đổi tâm sinh lý sau lao động phục hồi nhanh, sức khoẻ không bị ảnh hưởng đáng kể: 34 < Y ≤ 46.
Loại IV: Các chỉ tiêu vệ sinh môi trường vượt quá tiêu chuẩn vệ sinh cho phép; khả năng làm việc bị hạn chế nhất định, cơ thể khoẻ có thể thích nghi nhờ cơ chế điều hoà của hệ thống thần kinh nhưng làm việc nhiều năm trong môi trường này sức khoẻ có thể bị giảm sút: 46 < Y ≤ 55.
Loại V: Các chỉ tiêu độc hại vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép nhiều lần; cường độ vận động cơ bắp lớn; độ căng thẳng chú ý và mệt mỏi thần kinh cao. Lao động liên tục kéo dài dẫn đến bệnh lý xấu. Là loại lao động đòi hỏi người lao động có sức khoẻ tốt: 55 < Y ≤ 59.
Loại VI: Các chỉ tiêu ở mức giới hạn chịu đựng tối đưa của cơ thể. Là loại lao động rất nặng nhọc, độc hại, rất căng thẳng thần kinh - tâm lý. Loại VI bắt buộc phải giảm giờ làm việc và có chế độ nghỉ ngơi hợp lý mới tránh được các tai biến về bệnh tật. Người lao động phải có sức khoẻ thật tốt: Y > 59.
Trên cơ sở phân loại điều kiện lao động đã nói ở trên. Việc xác định loại lao động được coi là nặng nhọc độc hại nguy hiểm là loại lao động có các yếu tố vệ sinh môi trường vượt quá tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. Như vậy, các nghề, công việc có điều kiện lao động loại IV và loại V (Y>46 điểm) thì được xếp vào nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Các nghề, công việc có điều kiện lao động loại VI (Y > 59 điểm) có các chỉ tiêu xấp xỉ ở mức giới hạn chịu đựng tối đưa của cơ thể thì được xếp vào nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
3. Phương pháp kết hợp:
Kết hợp hai phương pháp trên cùng với việc lấy ý kiến chuyên gia am hiểu sâu về lĩnh vực này để tổng hợp kết quả bảo đảm cả tính khoa học và tính thực tiễn.
III. Tổ chức thực hiện
Việc xây dựng danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là trách nhiệm chính của mỗi ngành. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, cân đối chung để ban hành.
Vì vậy, để thực hiện tốt việc xây dựng danh mục nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đề nghị các bộ, ngành thực hiện theo các bước sau đây:
1. Từng bộ, ngành cần thành lập tổ, nhóm nghiên cứu về vấn đề này bao gồm cơ quan chức năng quản lý Nhà nước về bảo hộ lao động, y học lao động, cán bộ kỹ thuật có am hiểu về điều kiện lao động của ngành, nghề và do cơ quan chức năng quản lý Nhà nước về bảo hộ lao động chủ trì.
2. Thông qua tình hình thực hiện phân loại lao động trong những năm qua, xác định rõ tên nghề, công việc đặc thù của ngành cần phải khảo sát, đánh giá để đưa vào hệ thống danh mục nghề, công việc NNĐHNH và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Danh mục nghề này cần được trao đổi với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế trước khi tiến hành các bước tiếp theo.
3. Tổ chức thực hiện đánh giá phân loại thông qua hệ thống chỉ tiêu điều kiện lao động theo các bước sau:
a. Trên cơ sở các nghề, công việc nói trên, cần chọn các chỉ tiêu điều kiện lao động đặc trưng cho từng nghề, công việc.
Yêu cầu mỗi nghề, công việc phải chọn ít nhất là 6 chỉ tiêu đặc trưng.
b. Lập phiếu ghi kết quả các yếu tố đặc trưng của nghề, công việc (mẫu số 1 kèm theo).
Các số liệu trong phiếu này phải được xác định theo đúng thường quy kỹ thuật của Bộ Y tế ban hành năm 1993 và do cơ quan y tế có thẩm quyền, cơ quan chức năng quản lý Nhà nước của bộ, ngành ghi, ký tên, đóng dấu.
c. Tính điểm tổng hợp theo công thức:
d. Xác định loại lao động:
Để lập danh mục nghề, công việc NNĐHNH và đặc biệt NNĐHNH, ta chỉ xác định nghề, công việc có số điểm tổng hợp về điều kiện lao động từ 46 điểm trở lên và phân loại như sau:
Loại IV đạt số điểm: 46 < Y ≤ 55
Loại V đạt số điểm: 55 < Y ≤ 59
Loại VI đạt số điểm: 59 < Y
e. Lập danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Những nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải đạt trên 59 điểm.
- Những nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải đạt trên 46 điểm.
Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp đánh giá phân loại lao động theo hệ thống các chỉ tiêu điều kiện lao động có thể chưa hoàn toàn chính xác còn phụ thuộc vào yếu tố chủ quan khi đo đạc các yếu tố điều kiện lao động vì vậy để hoàn chỉnh danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cần phải lấy ý kiến của các chuyên gia am hiểu về quản lý, kỹ thuật của lĩnh vực này.
Việc lập danh mục này phải bảo đảm cân đối trong nội bộ một ngành và các ngành liên quan. Kết quả được lập theo mẫu số 2 kèm theo.
4. Báo cáo kết quả:
Đề nghị các bộ, ngành báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế những nội dung sau đây:
a. Hiện trạng về danh mục nghề, công việc NNĐHNH và đặc biệt NNĐHNH.
b. Khái quát quá trình triển khai thực hiện.
c. Kết quả phân loại theo mẫu số 1 và 2 kèm theo.
Đề nghị các Bộ, ngành triển khai thực hiện sớm, trong quá trình thực hiện Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Y tế sẽ có các chuyên gia giúp đỡ về nghiệp vụ; giám sát trong quá trình thực hiện, đồng thời sẽ kiểm tra lại một số số liệu cần thiết trước khi tổng hợp ban hành.
Mẫu số 1
Theo hướng dẫn công văn 2753/LĐTBXH ngày 1/8/1995
Phiếu ghi kết quả đo đạc và tổng hợp các yếu tố đặc trưng về điều kiện lao động
Nghề, công việc:
Đơn vị khảo sát:
Tổng số lao động trong nghề: Trong đó nữ:
Tổng số doanh nghiệp có nghề:
Số thứ tự |
yếu tố |
Kết quả khảo sát |
Thời gian tiếp xúc (%) |
Điểm |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
∑ xij: Xếp loại:
n:
Y:
Cơ quan quản lý
Nhà nước của Bộ, ngành |
Ngày.....
tháng.... năm 1995 |
Mẫu số 2
Theo hướng dẫn Công văn 2753/LĐTBXH ngày 1/8/1995
Bộ, ngành
............
Bảng tổng hợp đánh giá phân loại lao động
Số TT |
Tên nghề, công việc |
Đặc điểm điều kiện lao động |
Phân loại theo 278 |
Đánh giá phân loại |
Đề nghị xếp loại mới |
Ghi chú |
|
Điểm |
Loại |
||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
..... Ngày...
tháng... năm 199..... |
Hệ thống chỉ tiêu về điều kiện lao động
(Ban hành kèm theo Công văn số 2753/LĐTBXH-BHLĐ ngày 01/8/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
STT |
Chỉ tiêu về điều kiện lao động |
Mức xếp điểm của từng chỉ tiêu |
|||||
|
|
1 điểm |
2 điểm |
3 điểm |
4 điểm |
5 điểm |
6 điểm |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
|
Nhóm chỉ tiêu về môi trường lao động |
|
|
|
|
|
|
1 |
Vi khí hậu |
|
|
|
|
|
|
|
1.1. Nhiệt độ không khí 0oC |
|
|
|
|
|
|
|
a. Làm việc trong nhà: |
|
|
|
|
|
|
|
- Tiểu khí hậu nóng |
20 - 22 |
> 22 - 27 |
> 27 - 32 |
> 32 - 40 |
> 40 - 46 |
> 46 |
|
- Tiểu khí hậu lạnh |
22 - 20 |
< 20 - 18 |
< 18 - 11 |
< 11 - 0 |
< 0 - 10 |
< - 10 |
|
- Độ chênh lệch trong phòng cao hơn ngoài trời |
|
|
|
|
|
|
|
b. Làm việc ngoài trời được 4 điểm |
|
dưới 1 |
1 - 5 |
> 5 - 8 |
> 8 - 14 |
> 14 |
|
1.2. Bức xạ nhiệt (Cal/cm2/phút) |
- |
- |
tới 0,5 |
> 0,5 - 2 |
> 2 - 5 |
> 5 |
|
1.3. Độ ẩm, tốc độ gió: |
|
|
|
|
|
|
|
- Độ ẩm > 90%; V gió = 0 m/gy thì nâng điểm của nhiệt độ thêm 1 điểm. |
|
|
|
|
|
|
2 |
áp lực không khí: |
|
|
|
|
|
|
|
2.1. Vượt áp lực khí quyển bình thường atm |
- |
- |
0,2 - 0,6 |
0,7 - 1,8 |
1,9 - 3,0 |
|
|
2.2. Giảm áp lực không khí: độ cao nơi làm việc so với mặt biển (m) |
100 |
> 100 - 500 |
>500-1.000 |
>1000-2000 |
> 2000 - 4000 |
> 3 |
3 |
Nồng độ hơi khí độc lớn hơn so với mức quy định của TCVS (lần) |
- |
|
1 - 5 |
> 5 - 10 |
> 10 - 30 |
> 30 |
4 |
Nồng độ bụi lớn so với mức quy định của TCVS (lần) |
- |
|
1 - 5 |
> 5 - 20 |
> 20 - 50 |
> 50 |
5 |
Tiếng ồn trong sản xuất vượt TSVS (dBA) |
- |
|
1 - 5 |
6 - 10 |
11 - 20 |
> 20 |
6 |
Siêu âm vượt mức TCVS (dB) |
- |
|
1 - 3 |
4 - 6 |
7 - 9 |
> 9 |
7 |
Rung xóc vượt TCVS |
|
|
|
|
|
|
|
- Gia tốc m/s2 |
TCVS |
1 - 1,4 |
> 1,4 - 2 |
> 2 - 2,8 |
> 2,8 - 4 |
> 4 |
|
- Vận tốc cm/s |
|
dưới TCVS |
đạt TCVS |
1,5 - 2 |
> 2 - 3 |
> 3 |
8 |
Bức xạ điện từ giải tần số Radio vượt mức TCVS |
|
|
|
|
|
|
|
8.1. Sóng cao tần và siêu cao tần: |
- |
|
|
|
|
|
|
- Điện trường V/m |
- |
đạt TCVS |
1 - 10 |
> 10 - 20 |
trên 20 |
- |
|
- Từ trường A/m |
- |
đạt TCVS |
1 - 5 |
> 5 - 10 |
trên 10 |
- |
|
8.2. Sóng cực ngắn (giải các sóng dm, cm, mm): Mật độ năng lượng dòng công suất: mkW/cm2 |
- |
đạt TCVS |
1 - 15 |
> 15 - 30 |
trên 30 |
- |
9 |
Bức xạ ion hoá |
|
|
|
|
|
|
|
9.1. Vượt liều cho phép chiếu xạ nghề nghiệp rem/năm |
|
đạt TCVS |
1 - 5 |
> 5 - 10 |
> 10 - 15 |
Trên 15 |
10 |
Các sinh vật có hại |
|
|
|
|
|
|
|
10.1. Vi sinh vật: vi khuẩn, vi rút, nấm, ký sinh trùng, côn trùng... |
|
Gây bệnh nhẹ, chữa khỏi |
Gây bệnh nặng có biện pháp phòng chữa bệnh tin cậy |
Gây bệnh rất nguy hiểm, có biện pháp phòng chữa tin cậy |
Gây bệnh rất nguy hiểm, chưa có biện pháp phòng và chữa chắc chắn |
|
|
10.2. Sinh vật lớn: thực vật, động vật ốm, ác thú, rắn độc, người ốm có bệnh nguy hiểm |
nt |
nt |
nt |
nt |
nt |
nt |
|
Nhóm yếu tố tâm sinh lý lao động |
|
|
|
|
|
|
11 |
Mức tiêu hao năng lượng cơ thể |
|
|
|
|
|
|
|
- Tính theo Kcal/ca làm việc |
dưới 900 |
900 - 1270 |
1.271-1.790 |
1.791-2.180 |
2.181-2.350 |
> 2.350 |
12 |
Biến đổi tim mạch và hô hấp khi làm việc: |
|
|
|
|
|
|
|
12.1. Tần số mạch trung bình |
|
|
|
|
|
|
|
- Lấy bình quân của nhóm trong suốt ca lao động (nhịp/phút) |
dưới 74 |
74 - 80 |
81 - 85 |
86 - 100 |
101 - 120 |
>120 |
13 |
Mức chịu tải của cơ bắp khi làm việc: |
|
|
|
|
|
|
|
- Giảm sức bền cơ bắp so với trước khi làm việc % |
- |
đến 5 |
> 5 - 20 |
> 20 - 50 |
> 50 - 70 |
> 70 |
14 |
Vị trí, tư thế lao động và đi lại trong khi làm việc: |
|
|
|
|
|
|
|
14.1. Làm trên giá cao hay dây treo (so với mặt sàn làm việc) |
- |
- |
Cao tới 5m |
Cao hơn 5m |
Cao hơn 5m, treo người trên dây |
|
|
14.2. Làm ở địa hình đồi núi dốc (độ) |
0 |
> 0 - 10 |
> 10 - 15 |
> 15 - 30 |
> 30 - 45 |
> 45 |
|
14.3. Tư thế làm việc |
Thoải mái, nhẹ nhàng |
Thoải mái, di chuyển vật nặng trên 5kg |
Kém thoải mái, ngồi hoặc đứng, chân tay và thân ở vị trí thuận lợi |
Gò bó, chật hẹp hơn 50% ca lao động, có khi phải quỳ gối, nằm, cúi khom |
Gò bó, chật hẹp, cúi khom, quỳ, nằm ngửa - di chuyển vật nặng hơn 50% ca lao động |
|
|
14.4. Làm việc ở tư thế cúi khom |
- |
- |
Góc cúi đến 30o tới 50% ca hoặc cúi đến 60o tới 25% ca |
Góc cúi đến 30o quá 50% ca hoặc cúi đến 60o tới 50%, hoặc cúi 90o tới 25% ca |
Góc cúi tới 60o quá 50% ca hoặc cúi 90o tới 50% ca |
|
|
14.5. Làm việc phải cúi gặp thân mình nhiều lần |
- |
Góc cúi tới 30o, 50 lần/ca |
Góc cúi tới 30o, 51-300 lần/ca, cúi 60o dưới 100 lần/ca |
Góc cúi tới 30o, trên 300 lần/ca, tới 60o, 100-300 lần/ca, cúi 90o tới 100 lần/ca |
Góc cúi 60o đến > 300 lần/ca, cúi 90o>100 lần/ca |
|
|
14.6. Phải đi lại trong lúc làm việc, km/ca (có mang vác > 5kg; có thao tác > 25% ca) |
4 |
> 4,0 - 7 |
> 7 - 10 |
> 10 - 17 |
> 17 - 25 |
|
15 |
Nhịp điều cử động, số lượng động tác trong 1 giờ của: |
|
|
|
|
|
|
|
- Lớp chuyển động nhỏ: ngón tay, cổ tay, cẳng tay |
dưới 1000 |
1.000-2.000 |
>2.000-3.000 |
>3.000-4.000 |
>4.000>1.000 |
|
|
- Lớp chuyển động lớn: vai, cánh tay, cẳng chân |
dưới 250 |
250 - 500 |
>500-750 |
>750-1000 |
>1.000 |
|
16 |
Mức đơn điệu của lao động trong sản xuất dây truyền |
|
|
|
|
|
|
|
Thời gian lặp lại thao tác (gy) |
|
trên 30 |
30 - 20 |
19 - 10 |
dưới 10 |
|
17 |
Căng thẳng thị giác |
|
|
|
|
|
|
|
17.1. Độ lớn chi tiết cần phân biệt khi nhìn (mm) |
trên 5 |
5 - 1,0 |
<1 - 0,5 |
< 0,5 - 0,03 |
<0,3 |
|
|
17.2. Độ chiếu sáng dưới TCVS (Lux) do yêu cầu công nghệ hoặc điều kiện kỹ thuật không thể khắc phục được. |
tới 30 |
>30 - 50 |
> 50 - 100 |
> 100 - 150 |
> 150 |
|
|
17.3. Tăng TGPX thị-vận động % (so với đầu ca) |
tới 25 |
>25 - 35 |
> 35 - 45 |
> 45 - 55 |
> 55 |
|
18 |
Độ căng thẳng chú ý và mệt mỏi thần kinh |
|
|
|
|
|
|
|
18.1. Số đối tượng phải quan sát đồng thời |
dưới 5 |
5 - 10 |
11 - 25 |
26 - 30 |
> 30 |
|
|
18.2. Thời gian quan sát (% ca) |
dưới 25 |
25 - 50 |
51 - 75 |
76 - 90 |
trên 90 |
- |
|
18.3. Tăng TGPX thính - vận động (%) (so với đầu ca; chỉ công việc có tiếng ồn). |
tới 25 |
> 25 - 35 |
> 35 - 45 |
> 45 - 55 |
> 55 |
- |
|
18.4. Tăng thời gian làm tert chú ý % (so với đầu ca) |
tới 25 |
> 25 - 35 |
> 35 - 45 |
> 45 - 55 |
> 55 |
- |
19 |
Mức gánh tải thông tin: số tín hiệu tiếp nhận trong một giờ (chỉ đánh giá các công việc trong ngành cơ yếu, bưu điện viễn thông, tin học) |
- |
tới 75 |
76 - 175 |
176 - 300 |
trên 300 |
- |
20 |
Mức hoạt động não lực khi làm việc |
- |
Giải quyết công việc đơn giản |
Giải quyết công việc phức tạp |
Giải quyết CV rất phức tạp phải tìm kiếm thêm t.tin |
Hoạt động sáng tạo tích cực tìm kiếm thông tin trong điều kiện bất định đòi hỏi KL lớn trí nhớ tức thời và lâu dài. |
|
|
20.1. Giảm dung lượng nhớ % sau ca lao động so với trước ca |
1 - 5 |
> 5 - 15 |
> 15 - 30 |
> 30 - 45 |
> 45 |
|
21 |
Mức căng thẳng thần kinh tâm lý trong tiến trình ca. |
Làm việc theo kế hoạch giao bầu không khí tâm lý thuận lợi |
Làm theo kế hoạch trên giao có thể tự điều hoà hoàn cảnh tâm lý thuận lợi |
Làm việc phức tạp liên quan đến người |
Làm việc phức tạp thời gian ít, trách nhiệm vật chất cao liên quan đến nhiều người |
Phải thực hiện những quyết định khẩn cấp khi thiếu thời gian hoặc trong tình huống nguy hiểm, nguy hiểm trực diện, có trách nhiệm về sự an toàn cho người và tài sản trong điều kiện nguy hiểm |
|
22 |
Chế độ lao động |
|
|
|
|
|
|
|
22.1. Làm việc ca kíp |
- |
- |
2 ca |
3 ca |
> 70% thời gian của ca là làm đêm |
|
|
22.2. Thời gian lao động liên tục mỗi ca (giờ) |
- |
tới 8 |
9 - 11 |
12 |
|
|
Một số điểm lưu ý khi khảo sát đo đạc các số liệu
1. Việc xác định các số liệu về điều kiện lao động phải trên cơ sở tổ chức lao động hợp lý.
2. Các yếu tố điều kiện lao động được chọn phải đặc trưng và có tác động sinh học đến con người.
3. Số lượng yếu tố điều kiện lao động phải phản ánh được:
- Gánh nặng môi trường
- Gánh nặng thể lực
- Căng thẳng thần kinh tâm lý
- Tính chất nguy hiểm (nếu có)
4. Các số liệu về yếu tố vật lý, hoá học, sinh học cần được tập hợp ở 3 thời điểm thích hợp hoặc thông qua việc theo dõi nhiều năm liên tục tại các vị trí lao động.
5. Nhiệt độ:
- Các nghề và công việc làm trong phòng điều hoà hoặc ở những nơi có hệ thống cấp lạnh được đánh giá theo hai giải nhiệt độ.
- Các nghề và công việc làm ngoài trời được đánh giá là 4 điểm.
- Còn các vị trí làm việc khác như: trong nhà, xưởng, ở những nơi có nguồn sinh nhiệt.... được xác định theo độ chênh lệch nhiệt độ trong nhà và ngoài trời (đo trong bóng râm).
6. Gánh nặng thể lực ước tính theo tiêu hao năng lượng nên theo cách phân tích thời gian lao động và tiêu hao tổng các thao tác.
7. Tần số mạch trung bình trong lao động, phải thực hiện ở tất cả các thao tác điển hình rồi lấy số trung bình cộng.
8. Một số chỉ tiêu tâm sinh lý cần được thu thập từ những thử nghiệm có thiết kế hợp lý và dụng cụ phương tiện đảm bảo chính xác theo yêu cầu.
9. Trong mỗi yếu tố có thể có nhiều chỉ tiêu đánh giá nên khi khảo sát, thu thập số liệu có thể lấy 2 hoặc 3 chỉ tiêu. Nhưng khi cho điểm để đánh giá xếp loại chỉ cần một chỉ tiêu (các chỉ tiêu khác để tham khảo, bổ sung thêm).
10. Các yếu tố có thời gian tiếp xúc dưới 50% ca sẽ hạ xuống 1 bậc. Nhưng đối với các chất độc, điện từ trường, rung xóc và ồn thì chỉ hạ xuống loại dưới khi thời gian tiếp xúc thấp hơn 25% ca.
MINISTRY
OF LABOR - WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 2753/LDTBXH-BHLD |
Hanoi, August 1, 1995 |
To: Ministries, ministerial agencies and governmental agencies
Pursuant to the Labor Code dated June 23, 1994 and Decrees of the Government guiding and elaborating to the Labor Code; in order to develop system of particularly taxing, hazardous, dangerous and taxing, hazardous, dangerous occupations and positions, Ministry of Labor - Invalids and Social Affairs has conducted pilot implementation in 7 ministries and sectors (Heavy industry, Light industry, Agriculture and Food industry, Transport, Construction, Energy, Post). During the pilot implementation, Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs has closely cooperated with entities above in implementation. Phase I has achieved practical results, to be specific, 6 occupations and jobs have been classified as particularly taxing, hazardous, dangerous and 265 occupations and jobs have been classified as taxing, hazardous, dangerous.
However, implementation in phase I reveals a number of drawbacks in implementation methods and organization such as:
- The use of scientific measure to assess and classify working conditions is accurate yet the sole use of a single measure is not suitable with practical situations where multiple measures are required.
- Specific guidelines on measuring figures according to general provisions are lacking whereas supervision is not closely organized thus causing difficulties in determining occupations.
In order to rectify aforementioned drawbacks and enable ministries to determine working conditions of particular occupations or jobs on an objective basis as per the law, Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs shall guide methods of developing system of particularly taxing, hazardous, dangerous and taxing, hazardous, dangerous occupations and jobs.
Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs hereby request ministries to direct their affiliated entities to determine occupations and jobs using methods attached hereto, consolidate results and send to joint Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs and Ministry of Health.
Hereby request concerned ministries to implement for timely issuance of complete list of occupations and jobs within 1995
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
METHOD OF DEVELOPING LIST OF PARTICULARLY TAXING, HAZARDOUS,
DANGEROUS AND TAXING, HAZARDOUS, DANGEROUS OCCUPATIONS AND JOBS
(Attached to Official Dispatch No. 2753/LDTBXH-BHLD dated August 1, 1995 of
Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs)
List of particularly taxing, hazardous, dangerous and taxing, hazardous, dangerous occupations and jobs shall be developed as follows:
Assess current conditions of particularly taxing, hazardous, dangerous and taxing, hazardous, dangerous occupations and jobs as follows:
1. Consolidate list of particularly taxing, hazardous, dangerous and taxing, hazardous, dangerous occupations and jobs in entities affiliated to ministries.
2. Policies currently applicable to aforementioned occupations and jobs.
3. Issues regarding classification of occupations, jobs and currently applicable policies.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The goal is to develop list of taxing, hazardous, dangerous and particularly taxing, hazardous, dangerous occupations and jobs, thus only occupations with taxing, hazardous, dangerous working conditions shall be assessed and classified.
During the period of determining subjects, may rely on the list (mentioned in part I and has been eliminated of any issues) or add other cases if necessary (including new occupations and jobs).
1. Method of listing and experience
Pursuant to occupation classification system attached to Decision No. 278 LD/QD dated November 13, 1976 of (former) Ministry of Labor and amending documents of ministries in recent years specified under salary, hazard pay, materialized benefits, etc., taxing, hazardous, dangerous and particularly taxing, hazardous, dangerous occupations, jobs can be identified.
This method serves as the basis for preparing list of occupations and jobs thereby enabling scientific assessment and classification which shall be later specified.
2. Method of assessing and classifying via working condition indicator system
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Working condition indicator system consists of 2 primary categories:
- Occupational environmental hygiene indicators.
- Occupational biology and psychology indicators.
Each indicator shall be sub-divided into taxing, hazardous levels
(Refer attached annexes)
Total score is determined using the formula:
In which:
* Y refers to total score of all factors
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Based on total score calculated above, classification of working conditions shall conform to the schedule below:
Working condition
Category
I
II
III
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IV
V
VI
Score (Y)
Y ≤ 18
18<Y≤34
34<Y≤46
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
55<Y≤59
Y>59
Category I: Remain light and comfortable: Y ≤ 18
Category II: Contain no pressure and hazardous factors whilst more effort is required compared to category I: 18< Y≤ 34
Category III: May contain taxing and/or hazardous factors but remain within permissible hygiene standards. Post-occupational biological and psychological changes recover rapidly, impact on health is not drastic: 34 < Y ≤ 46
Category IV: Environmental hygiene indicators exceed permissible hygiene standards; working capacity is limited to a certain extent, a healthy body might be able to adapt thanks to neurological system but years of working in such an environment may cause health deterioration: 46 < Y ≤ 55.
Category V: Hazard indicators drastically exceed hygiene standards; include intensive muscle usage; contain high tension and result in high mental fatigue. Prolonged working period results in poor medical conditions. Occupations demand workers with good health: 55 < Y ≤ 59.
Category VI: All indicators are at maximum body endurance. Include extremely taxing, hazardous, mentally - psychologically tense occupations.
Category VI request working hour reduction and appropriate resting regimes in order to avoid medical risks. Excellent health is required for workers: Y > 59.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Combined method:
Combine 2 methods above and consult experts in this regard to consolidate results in a manner that guarantees both scientificity and practicality.
Development of list of taxing, hazardous, dangerous and particularly taxing, hazardous, dangerous occupations and jobs are prime responsibilities of each sector. Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs and Ministry of Health are responsible for providing guidelines, inspecting, consolidating and balancing for issuance.
Thus, in order to successfully implement list of taxing, hazardous, dangerous and particularly taxing, hazardous, dangerous occupations and jobs, ministries are hereby requested to following steps below:
1. Each ministry must organize research teams for this matter which consist of regulatory agency regarding occupational protection, occupational medicine and technicians with good understanding of working conditions of the sector and are hosted by regulatory agencies regarding occupational protection.
2. On the basis of occupation classification performed in recent years, identify specific occupations and jobs that must be reviewed and assessed in order to be included in the list of taxing, hazardous, dangerous and particularly taxing, hazardous, dangerous occupations and jobs.
This list must be discussed with Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs and Ministry of Health prior to further implementation.
3. Organize assessment of the classification made via working condition factors as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Select at least 6 typical indicators for each occupation and job.
b. Produce records of typical indicators of occupations and jobs (Form No. 1 attached hereto).
Figures under these records must be determined in a manner that conforms to technical regulations issued by Ministry of Health in 1993 and must be prepared, signed and seal by competent medical authorities, regulatory agencies of ministries.
c. Calculate total scores using the formula:
d. Identify type category of occupation:
In order to produce list of taxing, hazardous, dangerous and particularly taxing, hazardous, dangerous occupations and jobs, only occupations and jobs whose total working condition scores range from 46 upwards are concerned and classified as follows:
Category IV: 46 < Y ≤ 55
Category V: 55 < Y ≤ 59
Category VI: 59 < Y
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Particularly taxing, hazardous, dangerous occupations and jobs are occupations and jobs that exceed 59 score.
- Taxing, hazardous, dangerous occupations and jobs are occupations and jobs that exceed 46 score.
However, since application of occupation assessment and classification method using working condition indicators may not be entirely accurate and may depend on objective factors when measuring working condition factors, completion of list of taxing, hazardous, dangerous and particularly taxing, hazardous, dangerous occupations and jobs requires consulting experts with thorough understanding in management and technical issues of concerned sectors.
Preparation of this list must be balance within a sector and relevant sectors. Results shall be recorded using Form No. 2 attached hereto.
4. Result reports:
Ministries are hereby requested to submit reports to Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs on:
a. Current conditions of list of taxing, hazardous, dangerous and particularly taxing, hazardous, dangerous occupations and jobs.
b. Overview on implementation.
c. Classification results according to Form No. 1 and Form No. 2 attached hereto.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Attached to Official Dispatch No. 2753/LDTBXH dated August 1, 1995
Record of measurement and consolidation results of typical working factors
Occupation:
Surveying body:
Total number of employees: number of female employees:
Total number of enterprises:
No.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Survey results
Exposure period (%)
Score
Note
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
∑ xij: Category:
n:
Y:
Regulatory
agency of Ministry
(Signature and seal)
(date)
Medical agency
(Signature and seal)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Attached to Official Dispatch No. 2753/LDTBXH dated August 1, 1995
Ministry
............
Schedule on consolidated occupation classification results
No.
Occupation:
Working condition characteristics
Classification under Decision No. 278 LD-QD:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
New category
Note
Score
Category
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
.....
(Date)
Head of Ministry
(Signature and seal)
Working condition indicator system
(Attached to Official Dispatch No. 2753/LDTBXH-BHLD dated August 1, 1995 of Ministry of Labor - War Invalid and Social Affairs)
No.
Working condition indicators
Score of each indicator
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 score
3 score
4 score
5 score
6 score
1
2
3
4
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
7
8
Working environment indicators
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Micro-climate
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.1. Ambient temperature at 0oC
a. Working indoor:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Hot micro-climate
20 - 22
> 22 - 27
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 32 - 40
> 40 - 46
> 46
- Cold micro-climate
22 - 20
< 20 - 18
< 18 - 11
< 11 - 0
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
< - 10
- Room temperature exceeds atmospheric temperature
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b. Working outdoor (4 score)
below 1
1 - 5
> 5 - 8
> 8 - 14
> 14
1.2. Heat radiation (Cal/cm2/min)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
to 0.5
> 0.5 - 2
> 2 - 5
> 5
1.3. Humidity, wind velocity:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- If humidity > 90% and V wind= 0 m/gy, add 1 to temperature score.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Air pressure:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1. Exceeding atmospheric pressure (atm)
-
-
0.2 - 0.6
0.7 - 1.8
1.9 - 3.0
2.2. Reduced air pressure: workplace elevation from sea level (m)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 100 - 500
>500-1.000
>1000-2000
> 2000 - 4000
>
3
> 4,000
3
Toxic gas concentration exceeds permissible value of hygienic standards (TCVS) by … (time)
-
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 5 - 10
> 10 - 30
> 30
4
Dust concentration exceeds permissible value of hygienic standards (TCVS) by … (time)
-
1 - 5
> 5 - 20
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 50
5
Noise produced in manufacturing process exceeds permissible value of hygienic standards (TCVS) (dBA)
-
1 - 5
6 - 10
11 - 20
> 20
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sonic boom exceeds permissible value of hygienic standards (TCVS) (dB)
-
1 - 3
4 - 6
7 - 9
> 9
7
Tremor exceeds value of hygienic standards (TCVS)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Acceleration m/s2
TCVS
1 - 1.4
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 2 - 2.8
> 2.8 - 4
> 4
- Velocity cm/s
below TCVS value
at TCVS value
1.5 - 2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 3
8
Radiofrequency radiation exceeds permissible value of hygienic standards (TCVS)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8.1. High frequency and very high frequency:
-
- Electric field V/m
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
at TCVS value
1 - 10
> 10 - 20
above 20
-
- Magnetic field A/m
-
at TCVS value
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 5 - 10
above 10
-
8.2. Very short wave (wavelengths ranging within dm, cm, mm): Intensity: mkW/cm2
-
at TCVS value
1 - 15
> 15 - 30
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
9
Ionizing radiation
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1. Exceeds occupational exposure (rem/year)
at TCVS value
1 - 5
> 5 - 10
> 10 - 15
more than 15
10
Harmful organisms
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.1. Microorganism: bacteria, viruses, fungus, parasites, insects, etc.
Causing mild and curable diseases
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Causing very serious diseases that can be reliably prevented and treated
Causing very serious diseases that have not been reliably prevented and treated
10.2. Macroorganism: plants, sick animals, predators, venomous snakes, persons carrying dangerous disease(s)
nt
nt
nt
nt
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
nt
Occupational psychology and biology factors
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Body energy consumption
- By Kcal/shift
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
900 - 1270
1.271-1.790
1.791-2.180
2.181-2.350
> 2.350
12
Cardiac and respiratory changes during work:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1. Average heart rate
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Average value of a group throughout a shift (beat/minute)
below 74
74 - 80
81 - 85
86 - 100
101 - 120
>120
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Muscle load during work:
- Percentage of muscle endurance reduced compare to before work (%)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
up to 5
> 5 - 20
> 20 - 50
> 50 - 70
> 70
14
Working, walking posture and gesture:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.1. Working on scaffolds or hanging position (from floor surface)
-
-
up to 5m
more than 5m
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.2. Working on slope surface (degree)
0
> 0 - 10
> 10 - 15
> 15 - 30
> 30 - 45
> 45
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
14.3. Working posture
Comfortable, light
Comfortable, requiring carrying objects heavier than 5 kg
Less than comfortable, limbs and torso in convenient spots during sitting or standing position
Confined for more than 50% of a shift’s duration, occasionally staying in kneeling, lying or bending positions
Confined, staying in bending, kneeling, supine positions, carrying heavy objects for more than 50% of a shift’s duration
14.4. Working in positions where the neck is bending downwards
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Bending up to 30o for up to 50% of a shift’s duration or up to 60o for up to 25% of a shift’s duration
Bending up to 30o for more than 50% of a shift’s duration or up to 60o for up to 50%, or up to 90o for up to 25% of a shift’s duration
Bending up to 60o for more than 50% of a shift’s duration or up to 90o for up to 50% of a shift’s duration
14.5. Working in positions where the torso is bending downwards repeatedly
-
Bending up to 30o, 50 times/shift
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bending up to 30o, more than 300 times/shift, up to 60o, 100 to 300 times/shift, up to 90o, 100 times/shift
Bending up to 60o, more than 300 times/shift, or 90o, more than 100 times/shift
14.6. Walking during work, km/shift (carrying more than 5kg; performing tasks more than 25% of a shift’s duration)
4
> 4.0 - 7
> 7 - 10
> 10 - 17
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
Number of movements in 1 hour of:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Minor movements: fingers, wrists, forearms
below 1000
1,000-2,000
>2,000-3,000
>3,000-4,000
>4,000>1,000
- Major movements: shoulders, arms, shins
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
250 - 500
>500-750
>750-1000
>1,000
16
Monotony of movement in production line
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Movement repetition time (gy)
more than 30
30 - 20
19 - 10
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17
Vision tension
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.1. Dimension of details to be distinguished visually (mm)
more than 5
5 - 1.0
<1 - 0.5
< 0.5 - 0.03
<0.3
17.2. Illuminance required by hygienic standards (TCVS) (Lux) that cannot be met due to technological or technical causes.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
>30 - 50
> 50 - 100
> 100 - 150
> 150
17.3. Increase of visuomotor reaction time by … % (compared to beginning of a shift)
up to 25
>25 - 35
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 45 - 55
> 55
18
Stress and mental strain level
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.1. Number of targets for simultaneous observation
under 5
5 - 10
11 - 25
26 - 30
> 30
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.2. Observation period (% of a shift’s duration)
under 25
25 - 50
51 - 75
76 - 90
more than 90
-
18.3. Increase of audiomotor reaction time by … % (compared to beginning of a shift; only for works accompanied by noise).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 25 - 35
> 35 - 45
> 45 - 55
> 55
-
18.4. Increase in completion time of attention test (%) (compared to beginning of a shift)
up to 25
> 25 - 35
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
> 45 - 55
> 55
-
19
Information load level: number of signals received in one hour (only applicable to ciphering, telecommunication post, computer sectors)
-
up to 75
76 - 175
176 - 300
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
20
Level of brainstorming during work
-
Dealing with simple tasks
Dealing with complicated tasks
Dealing with very complicated tasks, searching for information
Creativity and searching activities in indefinite conditions, short-term and long-term memory are required.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20.1. Decrease in memory capacity (%) at the end of a shift compared to the beginning of a shift
1 - 5
> 5 - 15
> 15 - 30
> 30 - 45
> 45
21
Psychological stress during a shift.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Working according to assigned plans, capable of regulating one’s self, comfortable environment and psychology
Performing complicated tasks involving humans
Performing complicated tasks with little time, assuming property responsibilities and involving many people
Making immediate decisions with little to no time or in emergency situations, direct danger, assuming responsibilities for ensuring safety for humans and properties in dangerous conditions
22
Working regime
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.1. Working in shift
-
-
2 shifts
3 shifts
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.2. Consecutive working hours of each shift (hour)
-
up to 8
9 - 11
12
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Factors to take into account when surveying and collecting figures
1. Determination of working condition figures must be performed on the basis of reasonable work organization.
2. Selected working condition must be typical and biologically influential in humans.
3. Quantity of working condition factors must be able to reflect:
- Environmental stress
- Physical stress
- Mental stress
- Dangerous nature (if any)
4. Figures relating to physical, chemical and biological factors must be consolidated at 3 appropriate points in time or consolidated as a result of supervising occupation positions for many consecutive years.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Occupations and jobs that involve working in air-conditioned rooms or places with cooling systems shall be assessed based on 2 temperature spectrums.
- Outdoor occupations and jobs shall be given 4 score.
- In case of other working positions such as indoors, in workshop, places with heat sources, etc., determine using difference between indoor temperature and outdoor temperature (outdoor temperature is measured under shade).
6. Physical stress estimated based on energy consumption must be determined by analyzing total working time and total energy consumption of all tasks.
7. Collect average heart rate in all typical job positions.
8. Several psychological and biological factors must be collected from experiments with appropriate design and equipment to ensure accuracy.
9. Each factor may include multiple assessment indicators thus may collect 2 or 3 indicators when surveying and collecting figures. Whereas only one indicator is required for scoring for assessment and classification (other indicators are for reference and supplement purposes).
10. Factors with exposure duration less than 50% of a shift’s duration shall be lowered by 1 level. Toxic substance, electromagnetic field, tremor and noise factors with exposure duration less than 25% of a shift’s duration shall be lowered by 1 level.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
;
Công văn 2753/LĐTBXH-BHLĐ của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn xây dựng Danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Số hiệu: | 2753/LĐTBXH-BHLĐ |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Người ký: | Lê Duy Đồng |
Ngày ban hành: | 01/08/1995 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 2753/LĐTBXH-BHLĐ của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn xây dựng Danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Chưa có Video