TÒA
ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/TANDTC-TĐKT |
Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2023 |
Kính gửi: |
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án
nhân dân tối cao; |
Trong thời gian qua, mặc dù các đơn vị, cá nhân trong Tòa án nhân dân đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong công tác lập hồ sơ đề nghị khen thưởng nói chung và khen cấp Nhà nước nói riêng, góp phần đưa công tác thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân đi nào nền nếp; động viên, khích lệ tập thể, cá nhân ra sức thi đua, nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Tòa án nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, vẫn còn một số đơn vị, cá nhân chưa chấp hành nghiêm quy định của pháp luật thi đua, khen thưởng và hướng dẫn của Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương, Tòa án nhân dân tối cao, nhất là trong việc lập hồ sơ đề nghị khen cấp Nhà nước, như: hồ sơ chưa đầy đủ thông tin, tài liệu, báo cáo thành tích không đúng mẫu hoặc chưa cụ thể, chưa thể hiện rõ thành tích tiêu biểu xuất sắc, thiếu ý kiến hiệp y của cấp có thẩm quyền... Do đó, Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương đã có văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc để lại, chưa trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng hoặc đề nghị Chủ tịch nước khen thưởng.
Để khắc phục những hạn chế, thiếu sót trên, đồng thời thống nhất thực hiện và nâng cao chất lượng hồ sơ đề nghị khen cấp Nhà nước trong Tòa án nhân dân. Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành; Công văn số 2160/BTĐKT-V.II ngày 11/8/2022 của Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương, Tòa án nhân dân tối cao lưu ý một số nội dung về hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước năm 2023 trong Tòa án nhân dân, cụ thể như sau:
1. Về việc lập Tờ trình đề nghị khen cấp Nhà nước
- Tờ trình đề nghị khen cấp Nhà nước cần nêu đầy đủ căn cứ pháp lý (đề nghị khen thưởng hình thức gì, theo điều, khoản nào của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ, Thông tư số 01/2018/TT-TANDTC ngày 24/4/2018 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao) và phải nêu rõ ràng, cụ thể thành tích đạt được của tập thể, cá nhân, phù hợp với hình thức khen thưởng đề nghị.
- Không lập chung một tờ trình cho các loại hình khen thưởng, hình thức khen thưởng, cũng như các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch nước và của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.
2. Nội dung, hình thức, cơ cấu báo cáo thành tích khen cấp Nhà nước
- Thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản, xác nhận văn bản báo cáo thành tích: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư.
- Mẫu báo cáo thành tích: thực hiện theo các mẫu trong Phụ lục “MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG” ban hành kèm Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ. Không sử dụng mẫu báo cáo không phù hợp với hình thức đề nghị khen.
- Một số nội dung cụ thể trong báo cáo cần sửa đổi, bổ sung:
+ Kết quả đánh giá, xếp loại, công nhận, khen thưởng (đối với chính quyền, tổ chức đảng, đoàn thể, cá nhân) phải ghi rõ số, ngày, tháng, năm của quyết định, văn bản công nhận của cơ quan có thẩm quyền và bổ sung vào mục “III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG”
+ Đối với sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: Thực hiện theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ và Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Báo cáo cần nêu rõ ràng, cụ thể tên, nội dung sáng kiến, đề tài khoa học, hiệu quả của việc áp dụng trong thực tiễn, số, ngày, tháng, năm quyết định công nhận sáng kiến hoặc đề tài của cấp có thẩm quyền.
Cấp có thẩm quyền xem xét, công nhận sáng kiến khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 3 Điều lệ sáng kiến (ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP của Chính phủ) và Quy chế hoạt động của Hội đồng Khoa học- Sáng kiến. Đề tài nghiên cứu khoa học làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng là đề tài đã được nghiệm thu mức đạt trở lên. Đối tượng được công nhận có đề tài nghiên cứu khoa học để xét khen thưởng là Chủ nhiệm đề tài và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài.
- Số liệu báo cáo thành tích (số liệu công tác chuyên môn, xét xử; công tác thi đua, khen thưởng; hoạt động đoàn thể...) nêu đầy đủ, rõ ràng từng năm và trong cả giai đoạn, có so sánh, đánh giá (tăng, giảm) so với năm trước, giai đoạn trước đó. Riêng thành tích về hoạt động thi đua trong thời gian báo cáo đề nghị cần nêu rõ tên, nội dung và kết quả đạt được của từng phong trào thi đua đã tổ chức phát động, hưởng ứng trong từng năm, tính chất, phạm vi lan tỏa của từng phong trào thi đua. Nêu cụ thể các hoạt động đoàn thể đã tổ chức phát động hoặc hưởng ứng, thành tích đạt được cụ thể (nêu rõ số, ngày, tháng năm của quyết định và cơ quan có thẩm quyền công nhận thành tích). Chỉ lấy kết quả khen thưởng theo công trạng hoặc thành tích làm căn cứ để xét khen thưởng. Đối với kết quả khen thưởng theo đợt hoặc chuyên đề được ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
3. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen cấp Nhà nước
- Thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ (các khoản 4, 10 Điều 45-Quy định chung về thủ tục, hồ sơ; Điều 52-Thủ tục, hồ sơ xét tặng Huân chương các loại, Điều 57-Hồ sơ xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ...). Thủ trưởng các đơn vị, Tòa án các cấp chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng bảo đảm đầy đủ tài liệu, thủ tục, số liệu chính xác, đúng quy định. Những trường hợp hồ sơ không đầy đủ tài liệu, không đúng mẫu hướng dẫn hoặc gửi không đúng thời hạn yêu cầu sẽ không được xem xét.
- Lấy ý kiến hiệp y, ý kiến của cấp ủy, chính quyền: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 45, Điều 47 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ. Hồ sơ đề nghị khen thưởng phải có ý kiến hiệp y bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đối với cá nhân thuộc cấp ủy đảng quản lý phải có ý kiến bằng văn bản của Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Trung ương, Ban Cán sự đảng, Đảng đoàn các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.
5. Thời hạn nộp hồ sơ khen cấp Nhà nước
Các đơn vị, Tòa án nhân dân gửi hồ sơ đề nghị khen cấp Nhà nước về Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Thi đua-Khen thưởng), đồng thời gửi File1 điện tử hồ sơ về địa chỉ vuthiduakhenthuong@gmail.com trước ngày 15/3/2023 để tổng hợp, thẩm định, báo cáo cấp ủy và Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Tòa án nhân dân xét, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định. Hồ sơ gửi sau thời hạn trên sẽ không được xem xét.
Trên đây là một số nội dung lưu ý về hồ sơ đề nghị khen cấp Nhà nước năm 2023. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị gửi ý kiến phản ánh về Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Thi đua-Khen thưởng) để tổng hợp, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, giải quyết./.
|
TL. CHÁNH ÁN |
1 Định dạng .doc đối với Tờ trình, báo cáo thành tích; định dạng .Excel (Font chữ Times New Roman) đối với danh sách tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng và định dạng .pdf đối với các tài liệu khác (biên bản, ý kiến nhận xét, xác nhận, quyết định công nhận sáng kiến, đề tài, đánh giá, xếp loại...).
Công văn 01/TANDTC-TĐKT về hồ sơ khen cấp Nhà nước năm 2023 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Số hiệu: | 01/TANDTC-TĐKT |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tòa án nhân dân tối cao |
Người ký: | Phạm Hồng Quyền |
Ngày ban hành: | 10/02/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 01/TANDTC-TĐKT về hồ sơ khen cấp Nhà nước năm 2023 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Chưa có Video