VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2792/VKSTC-V8 |
Hà Nội, ngày 09 tháng 7 năm 2021 |
Kính gửi: |
- Viện trưởng VKS Quân sự Trung
ương; |
Thực hiện Quyết định số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, về đặc xá tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn, người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù nhân dịp Quốc khánh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/2021).
Ngày 07 tháng 7 năm 2021, Hội đồng tư vấn đặc xá có Hướng dẫn số 63/HD-HĐTVĐX về việc triển khai thực hiện Quyết định số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021.
Để triển khai thi hành Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước và Hướng dẫn của Hội đồng tư vấn đặc xá, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) tối cao yêu cầu Viện trưởng VKS Quân sự Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND các cấp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Ngành triển khai thực hiện một số nội dung sau:
1. Quán triệt đầy đủ, kịp thời Quyết định số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021 và Hướng dẫn số 63/HD-HĐTVĐX ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng tư vấn đặc xá đến công chức, Kiểm sát viên trong toàn Ngành, đảm bảo việc nhận thức đầy đủ, đúng đắn về chính sách khoan hồng, nhân đạo của Đảng, Nhà nước, truyền thống dân tộc và tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa đối với người phạm tội; nắm vững các quy định về đối tượng, điều kiện đặc xá, các trường hợp không được đề nghị đặc xá và trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị đặc xá tại các văn bản nêu trên để triển khai thi hành Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước đạt kết quả tốt.
2. Thực hiện nghiêm túc các quy định tại Điều 30 Luật Đặc xá và điểm e mục 1 phần V Hướng dẫn số 63/HD-HĐTVĐX ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng tư vấn đặc xá về trách nhiệm của VKSND tối cao trong kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, cụ thể như sau:
- Vụ kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự (Vụ 8), VKSND tối cao, VKS quân sự Trung ương có trách nhiệm tham mưu giúp Viện trưởng VKSND tối cao thực hiện nhiệm vụ kiểm sát lập hồ sơ đề nghị đặc xá và thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước tại các trại giam, trại tạm giam do Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quản lý.
Thực hiện, hướng dẫn việc thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị khi kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 37 của Luật Đặc xá.
- VKSND cấp tỉnh, VKS quân sự cấp quân khu có trách nhiệm kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá tại trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, trại tạm giam cấp quân khu, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu theo quy định tại Điều 30 Luật Đặc xá.
Căn cứ khoản 5 Điều 15 Luật Đặc xá, sau khi nhận được thông báo bằng văn bản về kết quả lập danh sách, hồ sơ người được đề nghị đặc xá đối với phạm nhân đang chấp hành án và người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu thì VKSND cấp tỉnh, VKS quân sự cấp quân khu có trách nhiệm tiến hành kiểm sát trước khi gửi Tổ thẩm định liên ngành.
VKS có thẩm quyền kiểm sát phải phối hợp chặt chẽ với cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị đặc xá và Tổ thẩm định liên ngành nhằm quản lý tình hình, thời điểm có kết quả lập hồ sơ, danh sách và thời điểm thẩm định để thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm sát.
Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị khi kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 37 của Luật Đặc xá.
Kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá phải đảm bảo chặt chẽ về điều kiện, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Đặc xá và Hướng dẫn của Hội đồng tư vấn đặc xá. Những trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét đặc xá phải được lập hồ sơ đề nghị đặc xá theo quy định. Phát hiện kịp thời những sai sót, vi phạm trong công tác đặc xá để yêu cầu, kiến nghị khắc phục và xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm Điều 7 Luật Đặc xá; đồng thời báo cáo về VKSND tối cao (Vụ 8) và Hội đồng tư vấn đặc xá để chỉ đạo.
3. Các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao (Vụ 7, Vụ 8, Vụ 11); VKSND cấp cao 1, 2, 3 phối hợp với các đơn vị chức năng của Tòa án nhân dân (TAND) tối cao, TAND cấp cao trong việc lập danh sách, thông báo kịp thời cho Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá và các cơ sở giam giữ phạm nhân biết những đối tượng mà Bản án hoặc Quyết định của Tòa án đối với họ đang bị kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác.
VKSND và VKS quân sự các cấp phối hợp với TAND, Tòa án quân sự và Cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp lập danh sách thông báo kịp thời cho VKSND tối cao (Vụ 8) và các trại giam, trại tạm giam những đối tượng mà Bản án hoặc Quyết định của Tòa án đang có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, hoặc tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác, để không lập hồ sơ đề nghị đặc xá và đưa ra khỏi danh sách đề nghị đặc xá.
4. VKSND tối cao phối hợp với TAND tối cao và Bộ Công an trong việc lập và tập hợp hồ sơ, lập danh sách người thuộc diện đề nghị đặc xá đối với các đối tượng được đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt theo Điều 5 Quyết định về đặc xá số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Chủ tịch nước là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người đang được hoãn chấp hành án phạt tù, người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người đang chấp hành án phạt tù chung thân nhằm bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật.
VKSND cấp tỉnh, VKS quân sự cấp quân khu phối hợp với Tòa án cùng cấp trong việc tổng hợp hồ sơ, phiếu và lập danh sách đề nghị xét đặc xá đảm bảo theo quy định của pháp luật và báo cáo ngay (qua fax) về VKSND tối cao (Vụ 8) để kịp thời phối hợp với TAND tối cao trình Hội đồng tư vấn đặc xá xét, đề nghị.
5. Vụ 8 và Vụ 11 phối hợp kiểm tra, xác định các trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù thực hiện xong hình phạt bổ sung là phạt tiền bồi thường thiệt hại, án phí, nghĩa vụ dân sự khác hoặc chưa xong nhưng vẫn được xem xét đề nghị đặc xá nếu có đủ điều kiện khác nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện được đề nghị đặc xá theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Quyết định số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Chủ tịch nước.
6. Trong quá trình kiểm sát lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thẩm định hồ sơ đặc xá, VKSND cấp tỉnh, VKS quân sự Trung ương (Phòng 4) kịp thời báo cáo về VKSND tối cao (Vụ 8) những vướng mắc trong quá trình thực hiện để báo cáo Hội đồng tư vấn đặc xá chỉ đạo, giải quyết đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
7. Vụ 8 kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá tại 12 trại giam và 04 trại tạm giam thuộc Bộ Công an (có Danh sách kèm theo).
VKSND tối cao phân công VKSND cấp tỉnh kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá tại 42 trại giam, 02 trại tạm giam thuộc Bộ Công an đóng trên địa bàn (có Danh sách kèm theo) để tổ chức thực hiện, đồng thời báo cáo kết quả về VKSND tối cao (Vụ 8) trước ngày 22 tháng 7 năm 2021.
8. Vụ 8 kiểm sát việc thực hiện quyết định đặc xá của Chủ tịch nước tại 05 trại giam thuộc Bộ Công an;
VKSND tối cao phân công VKSND cấp tỉnh tổ chức kiểm sát việc thực hiện Quyết định đặc xá tại 49 trại giam và 04 trại tạm giam thuộc Bộ Công an (Danh sách cụ thể VKSND tối cao sẽ thông báo sau), VKSND cấp tỉnh chủ động tổ chức kiểm sát việc thực hiện Quyết định đặc xá tại Trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh và TAND tỉnh bảo đảm chính xác, đúng quy định tại Điều 18, Điều 19 và Điều 24 Luật đặc xá.
9. Sau lễ công bố đặc xá, VKSND cấp tỉnh, VKS quân sự Trung ương tổ chức rút kinh nghiệm trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của VKS trong công tác đặc xá; đề nghị và quyết định khen thưởng theo thẩm quyền những đơn vị và cá nhân có thành tích; đồng thời, xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ, có sai phạm khi thực hiện nhiệm vụ trong công tác đặc xá; Báo cáo kết quả đặc xá gửi về VKSND tối cao (qua Vụ 8) để tổng hợp báo cáo Hội đồng tư vấn đặc xá.
Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thực hiện nghiêm túc, kịp thời và báo cáo kết quả về VKSND tối cao (Vụ 8) trước ngày 5/9/2021 để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo VKSND tối cao./.
(Gửi Kèm theo là bản sao y Quyết định đặc xá số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021 và Hướng dẫn số 63/HD-HĐTVĐX ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng tư vấn đặc xá; Danh sách các trại giam, trại tạm giam đã được phân công cho VKS tỉnh trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ và 03 biểu mẫu QĐ, KH, KL dự thảo để vận dụng thực hiện).
|
KT. VIỆN TRƯỞNG |
TRẠI GIAM, TRẠI TẠM GIAM VKSND TỐI CAO PHÂN
CÔNG CHO VKSND TỈNH KIỂM SÁT LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ ĐẶC XÁ
(Ban hành kèm theo Công văn số 2792/VKSTC-V8 ngày 09/7/2021)
STT |
TỈNH |
STT |
TÊN TRẠI GIAM |
Ghi chú |
1 |
Thanh Hóa |
1 |
Trại giam Thanh Lâm |
|
2 |
Điện Biên |
2 |
Trại giam Nà Tấu |
|
3 |
Yên Bái |
3 |
Trại giam Hồng Ca |
|
4 |
Tuyên Quang |
4 |
Trại giam Quyết Tiến |
|
5 |
Phú Thọ |
5 |
Trại giam Tân Lập |
|
6 |
Sơn La |
6 |
Trại giam Yên Hạ |
|
7 |
Bắc Giang |
7 |
Trại giam Ngọc Lý |
|
8 |
Nghệ An |
8 |
Trại giam số 3 |
|
9 |
Trại giam số 6 |
|
||
9 |
Hà Tĩnh |
10 |
Trại giam Xuân Hà |
|
10 |
Quảng Bình |
11 |
Trại giam Đồng Sơn |
|
11 |
Quảng Trị |
12 |
Trại giam Nghĩa An |
|
12 |
Thừa Thiên Huế |
13 |
Trại giam Bình Điền |
|
13 |
Quảng Nam |
14 |
Trại giam An Điềm |
|
14 |
Bình Định |
15 |
Trại giam Kim Sơn |
|
15 |
Phú Yên |
16 |
Trại giam Xuân Phước |
|
16 |
Gia Lai |
17 |
Trại giam Gia Trung |
|
17 |
Đắk Lắk |
18 |
Trại giam Đắc Trung |
|
19 |
Trại giam Đắc Tân |
|
||
18 |
Lâm Đồng |
20 |
Trại giam Đại Bình |
|
19 |
Khánh Hòa |
21 |
Trại giam A2 |
|
20 |
Ninh Thuận |
22 |
Trại giam Sông Cái |
|
21 |
Bình Dương |
23 |
Trại giam An Phước |
|
24 |
Trại giam Phú Hòa |
|
||
22 |
Bình Phước |
25 |
Trại giam Tống Lê Chân |
|
23 |
Bình Thuận |
26 |
Trại giam Thủ Đức |
|
27 |
Trại giam Huy Khiêm |
|
||
24 |
Tây Ninh |
28 |
Trại giam Cây Cầy |
|
25 |
Đồng Nai |
29 |
Trại giam Xuân Lộc |
|
26 |
Bà Rịa- Vũng Tàu |
30 |
Trại giam Xuyên Mộc |
|
27 |
Tiền Giang |
31 |
Trại giam Mỹ Phước |
|
32 |
Trại giam Phước Hòa |
|
||
28 |
Bến Tre |
33 |
Trại giam Châu Bình |
|
29 |
Long An |
34 |
Trại giam Thanh Hòa |
|
35 |
Trại giam Long Hòa |
|
||
30 |
An Giang |
36 |
Trại giam Định Thành |
|
31 |
Đồng Tháp |
37 |
Trại giam Cao Lãnh |
|
32 |
Hậu Giang |
38 |
Trại giam Kênh 5 |
|
33 |
Kiên Giang |
39 |
Trại giam Kênh 7 |
|
34 |
Cà Mau |
40 |
Trại giam Cái Tàu |
|
35 |
Trà Vinh |
41 |
Trại giam Bến Giá |
|
36 |
Đăk Nông |
42 |
Trại giam Đăk P’lao |
|
37 |
TP. Hồ Chí Minh |
43 |
Trại tạm giam B34 |
|
44 |
Trại tạm giam T17 |
|
|
TL
VIỆN TRƯỞNG |
TRẠI GIAM, TRẠI TẠM GIAM, VKSND TỐI CAO
TRỰC TIẾP KIỂM SÁT LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ ĐẶC XÁ
(Ban hành kèm theo Công văn số 2792/VKSTC-V8 ngày 09/7/2021)
STT |
VKSND TỈNH |
STT |
TÊN TRẠI GIAM/TTG |
TRƯỞNG ĐOÀN |
Ghi chú |
1 |
Vĩnh Phúc |
1 |
Trại giam Vĩnh Quang |
Đ/c Lương Minh Thống, Vụ trưởng Vụ 8 |
VKS cấp tỉnh phối hợp kiểm sát (cử 01 KSV Trung cấp tham gia KS) |
2 |
Hà Nội |
2 |
Trại giam Suối Hai |
||
3 |
Trại giam Thanh Xuân |
||||
4 |
Trại tạm giam T16 |
||||
5 |
Trại tạm giam B14 |
||||
3 |
Thái Nguyên |
6 |
Trại giam Phú Sơn 4 |
Đ/c Hoàng Văn Long, PVT Vụ trưởng Vụ 8 |
|
4 |
Hà Nam |
7 |
Trại giam Nam Hà |
||
5 |
Ninh Bình |
8 |
Trại giam Ninh Khánh |
||
6 |
Quảng Ninh |
9 |
Trại giam Quảng Ninh |
Đ/c Nguyễn Thế Cường. PVT Vụ trưởng Vụ 8 |
|
7 |
Hải Dương |
10 |
Trại giam Hoàng Tiến |
||
8 |
Hải Phòng |
11 |
Trại giam Xuân Nguyên |
||
9 |
Thanh Hóa |
12 |
Trại giam số 5 |
Đ/c Quàng Thị Tuyết, Trưởng phòng Vụ 8 |
|
13 |
Trại giam Thanh Phong |
||||
14 |
Trại giam Thanh Cẩm |
|
TL
VIỆN TRƯỞNG |
VIỆN KIỂM SÁT…………1 |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/QĐ-VKS…-…3 |
……,ngày…..tháng….năm 20…… |
Trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá tại .....4 ……….
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT………….. 2 …………………………………………
Căn cứ Điều 25 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;
Căn cứ Điều 30 Luật Đặc xá;
Căn cứ Quyết định số 1161/2021/QĐ-CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đặc xá năm 2021 và văn bản số /VKSTC ngày…. tháng…. năm…… , của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về phân công kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá tại…. 4…….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá năm 2021 tại….. 4 ……..
Thời gian tiến hành kiểm sát từ ngày…. tháng…. năm…… đến ngày....tháng.... năm …..
Điều 2. Phân công các ông (bà) có tên dưới đây tiến hành cuộc kiểm sát:
(1) Ông (Bà):……………………………. ; Chức vụ/chức danh:………………. Trưởng đoàn;
(2) Ông (Bà):……………………………. ; Chức vụ/chức danh:………………. Thành viên;
(3)………………………………………………………………………………………………………
Điều 3. Yêu cầu (Thủ trưởng đơn vị được kiểm sát)….. 4……. báo cáo bằng văn bản, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu có liên quan và tạo điều kiện thuận lợi để cuộc kiểm sát đạt kết quả.
(Kèm theo Quyết định này là Kế hoạch trực tiếp kiểm sát)./.
|
VIỆN TRƯỞNG5 |
____________________
1 Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
2 Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
3 Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành - đơn vị phụ trách (nếu có)
4 Ghi tên đơn vị có thẩm quyền lập danh sách, hồ sơ của người có đủ điều kiện đề nghị đặc xá, được kiểm sát gồm Trại giam hoặc Trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; Trại tạm giam Công an cấp tỉnh, Trại tạm giam cấp quân khu; theo quy định tại Điều 15 Luật Đặc xá.
5 Ở VKSND tối cao do Vụ trưởng Vụ 8 ký thừa lệnh Viện trưởng
VIỆN KIỂM SÁT……………1 |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:……../KH-VKS…-…3 |
….., ngày….tháng….năm 20….. |
Trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá tại…… 4 ………..
Thực hiện Quyết định số....ngày…. tháng…. năm…. của Viện trưởng Viện kiểm sát…. 2….. về trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá tại...4…… ,
Viện kiểm sát…. 2 ……….tiến hành trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá tại….. 4…… theo các nội dung sau:
I. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH VỀ ĐẶC XÁ NĂM 2021
1. Các biện pháp phổ biến, tuyên truyền Quyết định số 1161/QĐ-CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021 (Quyết định số 1161) và Hướng dẫn số 63/HĐTVĐX ngày 07/7/2021 của Hội đồng tư vấn đặc xá về việc triển khai Quyết định số 1161/QĐ-CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021?
Việc niêm yết, phổ biến cho người đang chấp hành án phạt tù; việc thành lập Hội đồng xét, đề nghị đặc xá để triển khai quyết định về đặc xá.
2. Việc tổ chức cho phạm nhân viết đơn đề nghị đặc xá và bản cam kết?
3. Việc tổ chức cho tổ, đội phạm nhân họp giới thiệu phạm nhân có đủ điều kiện đề nghị đặc xá, để bình xét, bỏ phiếu kín?
4. Việc rà soát, lập danh sách và hồ sơ người đủ điều kiện đề nghị đặc xá theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 52/2019/NĐ-CP ngày 14/6/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật đặc xá. Kết quả ban đầu?
5. Tổng số đơn thư liên quan đến đặc xá của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, công dân đề nghị xét đặc xá? Trong đó: Số đủ điều kiện đặc xá? Số không đủ điều kiện đặc xá? Kết quả giải quyết, trả lời?
II. KẾT QUẢ RÀ SOÁT, XEM XÉT LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ ĐẶC XÁ NĂM 2021
1. Tổng số phạm nhân tính đến ngày Hội đồng xét đề nghị đặc xá của Trại giam, Trại tạm giam họp: (Nam: Nữ: )
Trong đó, số bị kết án chung thân giảm án xuống tù có thời hạn; số chấp hành án phạt tù có thời hạn.
2. Số phạm nhân không đủ điều kiện đề nghị đặc xá
Trong đó, số bị kết án chung thân giảm án xuống tù có thời hạn; số chấp hành án phạt tù có thời hạn.
- Số chưa đủ điều kiện về thời gian chấp hành hình phạt tù:
- Số đủ điều kiện về thời gian chấp hành án nhưng không đủ điều kiện về xếp loại chấp hành án phạt tù:
- Số đủ điều kiện về thời gian chấp hành án, đủ điều kiện về xếp loại chấp hành án phạt tù nhưng chưa bồi thường dân sự, án phí, tiền phạt...:
- Các trường hợp không được đề nghị đặc xá theo quy định tại Điều 12 Luật Đặc xá và Điều 4 Quyết định số 1161.
- Các lý do khác (nếu có)?
3. Số phạm nhân đủ điều kiện đề nghị đặc xá
Trong đó, số bị kết án chung thân giảm án xuống tù có thời hạn; số chấp hành án phạt tù có thời hạn.
- Số phạm nhân đã chấp hành đủ điều kiện về thời gian:
+ Số bị kết án chung thân giảm án xuống tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất 15 năm:
+ Đối tượng đã chấp hành ít nhất 1/2 thời hạn chấp hành hình phạt tù:
- Đối tượng có tình tiết ưu tiên theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h khoản 3 Điều 3 Quyết định số 1161 gồm lập công; có thành tích; mắc bệnh hiểm nghèo hoặc ốm đau; phạm tội dưới 18 tuổi; từ đủ 70 tuổi trở lên; hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, bản thân là lao động duy nhất; phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; người khuyết tật nặng hoặc khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; các trường hợp khác theo quyết định của Chủ tịch nước:
Trong đó phân tích,
+ Số đã chấp hành ít nhất 1/3 thời hạn chấp hành hình phạt tù:
+ Số bị kết án chung thân giảm án xuống tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất 13 năm:
+ Số đã chấp hành ít nhất 2/5 thời hạn chấp hành hình phạt tù thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định số 1161:
+ Số bị kết án chung thân giảm án xuống tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất 16 năm thuộc trường hợp quy định tại điểm a, c, d, đ, e và g khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều 3 Quyết định số 1161:
- Đối tượng dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù quy định tại khoản 4 Điều 3 Quyết định số 1161:
Trong đó phân tích,
+ Số đã chấp hành ít nhất 1/3 thời hạn chấp hành hình phạt tù:
+ Số đã chấp hành ít nhất 2/5 thời hạn chấp hành hình phạt tù thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định số 1161:
- Số người chấp hành án phạt tù có thời gian chấp hành án còn lại dưới 06 năm được quy định tại khoản 1, 2 Điều 3 Quyết định số 1161:
- Số người chấp hành án phạt tù có thời gian chấp hành án còn lại dưới 08 năm được quy định tại khoản 3, 4 Điều 3 Quyết định số 1161:
- Số người chấp hành án phạt tù phạm tội về ma túy hoặc cướp tài sản hoặc bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, bị kết án dưới 07 năm có thời gian chấp hành án còn lại dưới 01 năm, quy định tại khoản 9 Điều 4 Quyết định số 1161:
- Số người chấp hành án phạt tù phạm tội về ma túy hoặc cướp tài sản hoặc bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, bị kết án từ 07 năm đến 15 năm có thời gian chấp hành án còn lại dưới 02 năm, quy định tại khoản 9 Điều 4 Quyết định số 1161:
- Số người chấp hành án phạt tù phạm tội về ma túy hoặc cướp tài sản hoặc bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, bị kết án trên 15 năm có thời gian chấp hành án còn lại dưới 03 năm, quy định tại khoản 9 Điều 4 Quyết định số 1161:
- Số người chấp hành án phạt tù phạm các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của BLHS do cố ý, bị kết án từ 10 năm đến 15 năm có thời gian chấp hành án còn lại dưới 02 năm, quy định tại khoản 10 Điều 4 Quyết định số 1161:
- Số người chấp hành án phạt tù phạm các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của BLHS do cố ý, bị kết án trên 15 năm, có thời gian chấp hành án còn lại dưới 03 năm, quy định tại khoản 10 Điều 4 Quyết định số 1161:
- Phân tích số phạm nhân đề nghị đặc xá đã thi hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác, quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 3 Quyết định số 1161..?
- Phân tích số phạm nhân đã thi hành xong một phần hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác, quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Quyết định số 1161..?
- Tổng số tiền đã thực hiện ?
4. Kết quả lập hồ sơ đề nghị đặc xá năm 2021, trong số phạm nhân có đủ điều kiện đặc xá:
- Số phạm nhân đề nghị đặc xá:
- Số phạm nhân đề nghị không đặc xá; lý do cụ thể với từng phạm nhân.
III. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỀ XUẤT CỦA HỘI ĐỒNG XÉT ĐỀ NGHỊ ĐẶC XÁ ?
1. Thuận lợi
2. Khó khăn
3. Đề xuất
IV. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH KIỂM SÁT
1. Sau khi công bố Quyết định trực tiếp kiểm sát, Đoàn kiểm sát nghe (Thủ trưởng đơn vị được kiểm sát) ……4……… báo cáo bằng văn bản theo các nội dung trên và thống nhất lịch làm việc cụ thể.
2. Trực tiếp nghiên cứu sổ sách, các báo cáo, văn bản, tài liệu và hồ sơ liên quan đến việc xét, đề nghị đặc xá; kiểm sát thực tế việc triển khai thực hiện Quyết định về đặc xá năm 2021 và việc lập hồ sơ xét đề nghị đặc xá; gặp hỏi phạm nhân, người bị kết án phạt tù; làm việc với người có liên quan và tiến hành xác minh (nếu thấy cần thiết); trong một số trường hợp cần thiết Đoàn kiểm sát lập biên bản xác định tình trạng vi phạm để làm cơ sở kết luận.
3. Kết thúc kiểm sát, Đoàn công bố dự thảo kết luận; dự thảo kiến nghị và dự thảo kháng nghị (nếu có).
Căn cứ vào nội dung trên, đề nghị (Thủ trưởng đơn vị được kiểm sát) ……4……… chuẩn bị báo cáo bằng văn bản, hồ sơ, tài liệu liên quan và tạo điều kiện thuận lợi để cuộc kiểm sát đạt kết quả./.
|
VIỆN TRƯỞNG |
_____________________
1 Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
2 Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
3 Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành - đơn vị phụ trách (nếu có)
4 Ghi tên đơn vị có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị đặc xá, được kiểm sát gồm Trại giam hoặc Trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; Trại tạm giam Công an cấp tỉnh, cấp quân khu
VIỆN KIỂM SÁT…………1 |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …./KL-VKS…-…3 |
…..,ngày….tháng….năm 20…. |
Trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá tại…….4…………
Căn cứ Điều 25 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;
Căn cứ Điều 30 Luật Đặc xá năm 2018;
Căn cứ Quyết định số…… ngày……… tháng....năm của Viện trưởng Viện kiểm sát…. 2…… về trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá tại……. 4 ……….
Viện kiểm sát ………2……….. có các ông (bà):
(1)……………………….. ; Chức vụ/chức danh:…………………………………… Trưởng đoàn;
(2)……………………….. ; Chức vụ/chức danh:…………………………………… Thành viên;
(3) …………………………………………………………………………………………………………..
Trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá tại………. 4 …………, từ ngày……………. đến ngày Sau khi nghe (Thủ trưởng đơn vị được kiểm sát)…… 4……. báo cáo kết quả việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá tại …….. 4 ……..Đoàn trực tiếp kiểm sát……….. 5…………. ; thông qua trao đổi, tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo kết luận, dự thảo kiến nghị, dự thảo kháng nghị (nếu có), có kết luận như sau:
I. KẾT QUẢ CÔNG TÁC TRIỂN KHAI VÀ LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ ĐẶC XÁ
1. Kết quả công tác triển khai thực hiện Quyết định về đặc xá năm 2021
- Kết quả công tác phổ biến, tuyên truyền Quyết định số 1161 /QĐ-CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021 (Quyết định số 1161) và Hướng dẫn số 63/HĐTVĐX ngày 07/7/2021 của Hội đồng tư vấn đặc xá về việc triển khai Quyết định số 1161/QĐ-CTN ngày 30/6/2021 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2021.
Việc niêm yết, phổ biến cho người đang chấp hành án phạt tù; việc thành lập Hội đồng xét, đề nghị đặc xá để triển khai quyết định về đặc xá.
- Kết quả việc tổ chức cho phạm nhân viết đơn đề nghị đặc xá và bản cam kết.
- Kết quả việc tổ chức cho tổ, đội phạm nhân họp giới thiệu phạm nhân có đủ điều kiện đề nghị đặc xá, để bình xét, bỏ phiếu kín.
- Kết quả việc rà soát, lập danh sách và hồ sơ người đủ điều kiện đề nghị đặc xá theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 52/2019/NĐ-CP ngày 14/6/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật đặc xá. Kết quả ban đầu?
- Tổng số đã tiếp nhận, giải quyết đơn thư liên quan đến đặc xá của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, công dân đề nghị xét đặc xá? Trong đó: số đủ điều kiện đặc xá? Số không đủ điều kiện đặc xá? Kết quả giải quyết, trả lời?
2. Kết quả rà soát, xem xét lập hồ sơ đề nghị đặc xá năm 2021
2.1. Tổng số phạm nhân tính đến ngày Hội đồng xét đề nghị đặc xá của Trại giam, Trại tạm giam họp: (Nam: Nữ: )
Trong đó, số bị kết án chung thân giảm án xuống tù có thời hạn; số chấp hành án phạt tù có thời hạn.
2.2. Số phạm nhân không đủ điều kiện đề nghị đặc xá
Trong đó, số bị kết án chung thân giảm án xuống tù có thời hạn; số chấp hành án phạt tù có thời hạn.
- Số chưa đủ điều kiện về thời gian chấp hành hình phạt tù:
- Số đủ điều kiện về thời gian chấp hành án nhưng không đủ điều kiện về xếp loại chấp hành án phạt tù:
- Số đủ điều kiện về thời gian chấp hành án, đủ điều kiện về xếp loại chấp hành án phạt tù nhưng chưa bồi thường dân sự, án phí, tiền phạt...:
- Các trường hợp không được đề nghị đặc xá theo quy định tại Điều 12 Luật Đặc xá và Điều 4 Quyết định số 1161.
- Các lý do khác (nếu có)?
2.3. Số phạm nhân đủ điều kiện đề nghị đặc xá
Trong đó, số bị kết án chung thân giảm án xuống tù có thời hạn; số chấp hành án phạt tù có thời hạn.
- Số phạm nhân đã chấp hành đủ điều kiện về thời gian:
+ Số bị kết án chung thân giảm án xuống tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất 15 năm:
+ Đối tượng đã chấp hành ít nhất 1/2 thời hạn chấp hành hình phạt tù:
- Đối tượng có tình tiết ưu tiên theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h khoản 3 Điều 3 Quyết định số 1161 gồm lập công; có thành tích; mắc bệnh hiểm nghèo hoặc ốm đau; phạm tội dưới 18 tuổi; từ đủ 70 tuổi trở lên; hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn, bản thân là lao động duy nhất; phụ nữ có thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; người khuyết tật nặng hoặc khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; các trường hợp khác theo quyết định của Chủ tịch nước:
Trong đó phân tích,
+ Số đã chấp hành ít nhất 1/3 thời hạn chấp hành hình phạt tù:
+ Số bị kết án chung thân giảm án xuống tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất 13 năm:
+ Số đã chấp hành ít nhất 2/5 thời hạn chấp hành hình phạt tù thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định số 1161:
+ Số bị kết án chung thân giảm án xuống tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất 16 năm thuộc trường hợp quy định tại điểm a, c, d, đ, e và g khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều 3 Quyết định số 1161:
- Đối tượng dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù quy định tại khoản 4 Điều 3 Quyết định số 1161:
Trong đó phân tích,
+ Số đã chấp hành ít nhất 1/3 thời hạn chấp hành hình phạt tù:
+ Số đã chấp hành ít nhất 2/5 thời hạn chấp hành hình phạt tù thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định số 1161:
- Số người chấp hành án phạt tù có thời gian chấp hành án còn lại dưới 06 năm được quy định tại khoản 1, 2 Điều 3 Quyết định số 1161:
- Số người chấp hành án phạt tù có thời gian chấp hành án còn lại dưới 08 năm được quy định tại khoản 3, 4 Điều 3 Quyết định số 1161:
- Số người chấp hành án phạt tù phạm tội về ma túy hoặc cướp tài sản hoặc bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, bị kết án dưới 07 năm có thời gian chấp hành án còn lại dưới 01 năm, quy định tại khoản 9 Điều 4 Quyết định số 1161:
- Số người chấp hành án phạt tù phạm tội về ma túy hoặc cướp tài sản hoặc bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, bị kết án từ 07 năm đến 15 năm có thời gian chấp hành án còn lại dưới 02 năm, quy định tại khoản 9 Điều 4 Quyết định số 1161:
- Số người chấp hành án phạt tù phạm tội về ma túy hoặc cướp tài sản hoặc bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, bị kết án trên 15 năm có thời gian chấp hành án còn lại dưới 03 năm, quy định tại khoản 9 Điều 4 Quyết định số 1161:
- Số người chấp hành án phạt tù phạm các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của BLHS do cố ý, bị kết án từ 10 năm đến 15 năm có thời gian chấp hành án còn lại dưới 02 năm, quy định tại khoản 10 Điều 4 Quyết định số 1161:
- Số người chấp hành án phạt tù phạm các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của BLHS do cố ý, bị kết án trên 15 năm, có thời gian chấp hành án còn lại dưới 03 năm, quy định tại khoản 10 Điều 4 Quyết định số 1161:
- Phân tích số phạm nhân đề nghị đặc xá đã thi hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác, quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 3 Quyết định số 1161..?
- Phân tích số phạm nhân đã thi hành xong một phần hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác, quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 Quyết định số 1161..?
- Tổng số tiền đã thực hiện ?
2.4. Kết quả lập hồ sơ đề nghị đặc xá năm 2021, trong số phạm nhân có đủ điều kiện đặc xá:
- Số phạm nhân đề nghị đặc xá:
- Số phạm nhân đề nghị không đặc xá….. ; lý do cụ thể với từng phạm nhân.
II. NHỮNG VI PHẠM, TỒN TẠI
Bên cạnh những kết quả như đã nêu trên, qua công tác kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá tại…… 4………. , Viện kiểm sát…… 2……….. phát hiện một số vi phạm, tồn tại như sau:
1. Vi phạm trong công tác triển khai Quyết định về đặc xá năm 2021
2. Vi phạm trong việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá năm 2021
3. Vi phạm, tồn tại của cơ quan khác có liên quan
(Cơ quan quản lý... Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án……..)
Lưu ý: Nêu rõ các dạng vi phạm, tồn tại phát hiện, số lượng mỗi dạng vi phạm, tồn tại đã phát hiện và viện dẫn điều luật bị vi phạm
4. Nguyên nhân của những vi phạm, tồn tại
4.1. Nguyên nhân khách quan
4.2. Nguyên nhân chủ quan
III. KIẾN NGHỊ
1 ……………………………………………………………………………………………………….
2 ……………………………………………………………………………………………………….
3 ……………………………………………………………………………………………………….
Kết luận được công bố trước…….. 4…….. ngày …………. Đối với những vi phạm, tồn tại của cơ quan khác nêu tại mục II trong Kết luận này, Viện kiểm sát…… 2………. sẽ ban hành văn bản kiến nghị, văn bản kháng nghị riêng./.
|
VIỆN TRƯỞNG6 |
_____________________
1 Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
2 Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
3 Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành - đơn vị phụ trách (nếu có)
4 Ghi tên đơn vị có thẩm quyền lập danh sách, hồ sơ của người có đủ điều kiện đề nghị đặc xá, được kiểm sát gồm Trại giam hoặc Trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng; Trại tạm giam Công an cấp tỉnh, Trại tạm giam cấp quân khu; theo quy định tại Điều 15 Luật Đặc xá
5 Ghi rõ những nội dung đã thực hiện: nghiên cứu sổ sách, các báo cáo, văn bản, tài liệu và hồ sơ liên quan đến việc xét, đề nghị đặc xá; kiểm sát thực tế việc triển khai thực hiện Quyết định về đặc xá năm 2021 và việc lập hồ sơ xét đề nghị đặc xá; gặp hỏi phạm nhân, người bị kết án phạt tù; yêu cầu người có liên quan giải trình và tiến hành xác minh...
6 Thẩm quyền ký thực hiện theo Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế Công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự
Công văn 2792/VKSTC-V8 năm 2021 về triển khai Quyết định 1161/2021/QĐ-CTN về đặc xá do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Số hiệu: | 2792/VKSTC-V8 |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Người ký: | Nguyễn Huy Tiến |
Ngày ban hành: | 09/07/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 2792/VKSTC-V8 năm 2021 về triển khai Quyết định 1161/2021/QĐ-CTN về đặc xá do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Chưa có Video