Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.
HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9298/CT-TTHT
V/v: Chính sách thuế

Tp.Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 11 năm 2013

 

Kính gửi:

Công ty TNHH Quốc tế Unilever Việt Nam
Địa chỉ: 156 Nguyễn Lương Bằng, P.Tân Phú, Q. 7
Mã số thuế: 0300762150

Trả lời văn thư số 1136//UVI-HCM và số 1137/UVI-HCM ngày 18/10/2013 (Cục thuế TP nhận được ngày 21/10/2013) của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 1 Điều 101 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 quy định về việc đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại:

“ Trước khi thực hiện hoạt động khuyến mại, thương nhân phải đăng ký và sau khi kết thúc hoạt động khuyến mại, thương nhân phải thông báo kết quả với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại”.

Căn cứ Khoản 22 Điều 7 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định giá tính thuế GTGT:

“ . . .

Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán, chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm, đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc giảm giá bán, chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền giảm giá, chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền giảm giá, chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) giảm giá, chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.

. . .”.

Căn cứ Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

+ Tại Khoản 1 Điều 6 quy định:

“Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.”

+ Tại Điểm 2.19 Khoản 2 Điều 6 quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

Phần chi vượt quá 10% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;

. . .”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty theo trình bày thực hiện các chương trình khuyến mãi bán hàng giảm giá, chiết khấu thương mại (bao gồm cả thưởng trên doanh số) khi khách hàng mua hàng đạt số lượng nhất định (chương trình khuyến mãi phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại) thì việc thể hiện khoản chiết khấu thương mại, giảm giá trên hóa đơn Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 22 Điều 7 Thông tư số 06/2012/TT-BTC.

Trường hợp Công ty không thể hiện khoản chiết khấu thương mại, giảm giá trên hóa đơn mà thực hiện chi bằng tiền hoặc cấn trừ công nợ vào hàng hóa mua lần sau thì Công ty lập chứng từ chi tiền hoặc biên bản cấn trừ công nợ giữa hai bên. Khoản chi chiết khấu thương mại, giảm giá bằng tiền hoặc cấn trừ công nợ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và thuộc khoản chi bị khống chế không vượt quá 10% trên tổng số chi phí được trừ theo hướng dẫn tại Điểm 2.19 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KTT số 1;
- Phòng PC;
- Lưu (TTHT, HC).
2749 – 279815/13 B.Hang

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga

 

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn 9298/CT-TTHT năm 2013 chính sách thuế về chiết khấu thương mại, giảm giá trên hóa đơn mà thực hiện chi bằng tiền hoặc cấn trừ công nợ vào hàng hóa mua lần sau do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu: 9298/CT-TTHT
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký: Trần Thị Lệ Nga
Ngày ban hành: 13/11/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn 9298/CT-TTHT năm 2013 chính sách thuế về chiết khấu thương mại, giảm giá trên hóa đơn mà thực hiện chi bằng tiền hoặc cấn trừ công nợ vào hàng hóa mua lần sau do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…