NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5628/NHNN-PC |
Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2013 |
Kính gửi: Tổng cục Hải quan
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhận được Công văn số 3815/TCHQ-TXNK ngày 11/07/2013 của Tổng cục Hải quan liên quan đến vướng mắc chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Sau khi nghiên cứu, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ý kiến như sau:
- Khoản 3 Điều 16 Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu như sau: "Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau: 3. Hàng hóa,dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng: a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu."
- Điều 1 Chế độ chứng từ kế toán ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1789/2005/QĐ-NHNN ngày 12/12/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Chế độ chứng từ kế toán ngân hàng) quy định: "Chứng từ kế toán ngân hàng là những giấy tờ, vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán ngân hàng".
- Điều 5 Chế độ kế toán ngân hàng quy định: "1. Chứng từ kế toán Ngân hàng phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a. Tên và số hiệu của chứng từ; b. Ngày, tháng, năm lập chứng từ; c. Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu, số hiệu tài khoản của người trả (hoặc chuyển) tiền và tên, địa chỉ của ngân hàng phục vụ người trả (hoặc người chuyển) tiền; d. Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu, số hiệu tài khoản của người thụ hưởng số tiền trên chứng từ và tên, địa chỉ của ngân hàng phục vụ người thụ hưởng; đ. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền phải ghi bằng số và bằng chữ; g. Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người liên quan đến chứng từ kế toán. Đối với chứng từ có liên quan đến xuất, nhập kho quỹ, thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng phải có chữ ký người kiểm soát (Kế toán trưởng, phụ trách kế toán) và người phê duyệt (Thủ trưởng đơn vị) hoặc người được ủy quyền.
2. Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản 1 Điều này, các ngân hàng có thể bổ sung thêm những yếu tố khác tùy theo từng loại chứng từ".
Căn cứ các quy định nêu trên, ngoài những nội dung quy định tại Điều 5 Quyết định 1789, ngân hàng có thể bổ sung thêm những yếu tố khác trên chứng từ tùy theo loại chứng từ. Theo đó, các thông tin về hợp đồng xuất khẩu, tờ khai hải quan, hóa đơn xuất khẩu không phải là các thông tin bắt buộc phải ghi trên chứng từ thanh toán của ngân hàng phục vụ người xuất khẩu báo cho người xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu.
Trên đây là ý kiến của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nơi nhận: |
TL. THỐNG ĐỐC |
Công văn 5628/NHNN-PC năm 2013 vướng mắc của Tổng cục Hải quan về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Số hiệu: | 5628/NHNN-PC |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký: | Đoàn Thái Sơn |
Ngày ban hành: | 06/08/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 5628/NHNN-PC năm 2013 vướng mắc của Tổng cục Hải quan về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Chưa có Video