BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2872 TCT/NV5 |
Hà Nội, ngày 27 tháng 07 năm 2001 |
Kính gửi: Công ty TNHH PricewaterhouseCoopers
Trả lời văn thư đề ngày 20/6/2001 của Công ty về việc thuế TNCN đối với người lao động chuyên nghiệp Việt Nam trực tiếp tham gia các hoạt động sản xuất và dịch vụ phần mềm, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định Phần A Thông tư số 31/2001/TT-BTC ngày 21/5/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế quy định tại Quyết định số 128/2000/QĐ-TTg ngày 20/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và phát triển công nghiệp phần mềm thì đối tượng được áp dụng các ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này là các tổ chức, cá nhân trong nước thuộc các thành phần kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư sản xuất sản phẩm và làm dịch vụ phần mềm tại Việt Nam /(gọi chung là doanh nghiệp phần mềm).
Căn cứ theo quy định trên, trường hợp Công ty thành lập một bộ phận công nghệ thông tin với mục đích cung cấp các sản phẩm và dịch vụ phần mềm kế toán cho khách hàng trong Công ty thì để được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định tại Thông tư số 31/2001/TT-BTC nêu trên, trong các ngành nghề kinh doanh quy định tại Giấy phép đầu tư cấp cho Công ty phải có ngành nghề sản xuất sản phẩm và dịch vụ phần mềm máy tính.
Về thuế GTGT đối với sản phẩm và dịch vụ phần mềm máy tính:
Sản phẩm và dịch vụ phần mềm máy tính theo quy định tại Quyết định số 128/2000/QĐ-TTg ngày 20/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ do Công ty bán cho các đối tượng tiêu dùng tại Việt Nam thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điểm 23 Mục II Phần A Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính. Công ty không được khấu trừ hoặc hoàn lại số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ có liên quan đến việc sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ phần mềm máy tính này.
Sản phẩm phần mềm máy tính xuất khẩu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 0% theo quy định tại Điểm 1.1 Mục II Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC nêu trên. Công ty phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh sản phẩm phần mềm thực tế đã xuất khẩu theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết và thực hiện.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
Công văn 2872TCT/NV5 trả lời chính sách thuế đối với hoạt động sản xuất và dịch vụ phần mềm máy tính do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu: | 2872TCT/NV5 |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế |
Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 27/07/2001 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 2872TCT/NV5 trả lời chính sách thuế đối với hoạt động sản xuất và dịch vụ phần mềm máy tính do Tổng cục Thuế ban hành
Chưa có Video