Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18195/BTC-TCHQ
V/v hướng dẫn xử lý vướng mắc Thông tư số 38/2015/TT-BTC

Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2015

 

Kính gửi: Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.

Trong thời gian vừa qua, Bộ Tài chính nhận được một số phản ánh vướng mắc từ Hải quan địa phương, cộng đồng doanh nghiệp khi thực hiện Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Để xử lý vướng mắc, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:

1. Về khai hải quan (Điều 18):

Đối với hàng hóa nhập khẩu là phương tiện vận tải đường biển thì người khai hải quan có thể lựa chọn thực hiện thủ tục nhập cảnh phương tiện vận tải trước, thực hiện thủ tục nhập khẩu sau hoặc thực hiện thủ tục nhập cảnh phương tiện vận tải đồng thời với thủ tục nhập khẩu.

2. Về khai bổ sung hồ sơ hải quan (Khoản 1 Điều 20):

Người khai hải quan được thực hiện khai bổ sung trong các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm d Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC, trừ trường hợp nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm.

3. Khai bổ sung số hiệu container khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu ( Điểm a.5 Khoản 3 Điều 20):

Trường hợp khi thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu chưa có số hiệu container hoặc số hiệu container có thay đổi so với khi đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu mà người khai hải quan nộp Bản kê số hiệu container theo mẫu 31/BKCT/GSQL Phụ lục V Thông tư số 38/2015/TT-BTC cho công chức hải quan giám sát cửa khẩu để thực hiện việc cập nhật số container vào Hệ thống, công chức hải quan giám sát thực hiện kiểm tra Bản kê số hiệu container và chỉ chấp nhận cập nhật vào Hệ thống trong các trường hợp cụ thể như sau:

a) Trường hợp chưa có số container trên tờ khai xuất khẩu đã đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan: Người khai hải quan phải nộp thêm văn bản xác nhận hàng xuất khẩu được đóng vào container tại cửa khẩu xuất trong đó nêu cụ thể lý do hàng hóa phải đóng tại cửa khẩu xuất. Cơ quan Hải quan căn cứ vào tình hình thực tế xác minh với các hãng tàu việc cấp vỏ container rỗng theo tiêu chí quản lý rủi ro để chấp nhận cập nhật thông tin số container vào Hệ thống;

b) Trường hợp số container thực tế có thay đổi so với tờ khai hải quan đã đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan: người khai hải quan: người khai hải quan xuất trình chứng từ xác minh lý do phải thay đổi số hiệu container (Phiếu cấp container rỗng, Phiếu cấp lại container rỗng nếu phải đổi container...). Cơ quan Hải quan căn cứ vào tình hình thực tế xác minh với các hãng tàu việc cấp vỏ container rỗng theo tiêu chí quản lý rủi ro để chấp nhận cập nhật thông tin số container vào Hệ thống.

Các trường hợp khác, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục khai bổ sung tờ khai tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai trước khi thực hiện thủ tục xác nhận hàng qua khu vực giám sát.

4. Về đưa hàng về bảo quản (Điều 32):

Khi có yêu cầu đưa hàng về bảo quản, người khai hải quan nộp những chứng từ sau cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:

a) Văn bản đề nghị theo mẫu 09/BQHH/GSQL Phụ lục V Thông tư 38/2015/TT-BTC trong đó có nêu cụ thể số tờ khai và địa điểm đưa hàng về bảo quản tại Điểm 2 mẫu này (“2. Đề nghị cơ quan hải quan giải quyết cho doanh nghiệp được mang hàng thuộc tờ khai hải quan số... về bảo quản tại:...”).

b) 01 bản chụp giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành, xuất trình bản chính để cơ quan Hải quan đối chiếu.

Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai căn cứ các chứng từ nêu trên để xem xét quyết định cho đưa hàng về bảo quản theo quy định tại Điều 32 Thông tư 38/2015/TT-BTC.

5. Về quy định về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan (Điều 50):

Khi thực hiện khai báo hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan theo quy định tại Điều 50, Điều 51 Thông tư 38/2015/TT-BTC, chủ địa điểm thu gom hàng lẻ, chủ kho hàng không kéo dài phải là đại lý hải quan theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định 08/2015/NĐ-CP.

6. Về địa điểm làm thủ tục hải quan (Điều 58):

Đối với trường hợp doanh nghiệp chế xuất thuê doanh nghiệp nội địa gia công, doanh nghiệp nội địa được lựa chọn thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất hoặc địa Điểm khác theo quy định tại Điều 58 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

7. Về báo cáo quyết toán theo năm tài chính đối với hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu và DNCX (Điều 60):

Để doanh nghiệp có thể có số liệu báo cáo chính xác cho cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện như sau:

a) Số liệu trên bảng báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư, thành phẩm sản xuất từ nguồn nhập khẩu: được lấy theo số liệu kế toán của doanh nghiệp;

b) Thời điểm để tính ngày chốt tồn nguyên vật liệu: là ngày kết thúc năm tài chính (ví dụ năm tài chính của doanh nghiệp bắt đầu từ 01/01/2015 - 31/12/2015 thì ngày chốt tồn nguyên vật liệu là ngày 31/12/2015);

c) Trị giá ghi trên bảng báo cáo quyết toán: là tổng trị giá của nguyên vật liệu nhập khẩu, thành phẩm được sản xuất từ nguồn nhập khẩu phát sinh trong năm tài chính (ví dụ trong năm tài chính từ 01/01/2015 - 31/12/2015, doanh nghiệp phát sinh 1000 tờ khai nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu thì ghi tổng trị giá của nguyên vật liệu nhập khẩu được ghi nhận trên sổ sách kế toán vào cột số (5) trên bảng báo cáo quyết toán nguyên liệu, vật tư, thành phẩm sản xuất từ nguồn nhập khẩu) theo mẫu số 15/BCQT/GSQL.

8. Về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số nội dung sau (Điều 64):

a) Trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu xử lý nguyên vật liệu dư thừa, máy móc, thiết bị theo hình thức xuất trả, chuyển sang hợp đồng khác, bán, biếu, tặng, tiêu hủy tại Việt Nam thì phải có văn bản thông báo với cơ quan hải quan trước khi thực hiện; thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;

b) Về quy định 3% nguyên liệu, vật tư dư thừa tại Khoản 5 Điều 64 Thông tư 38/2015/TT-BTC thực hiện cụ thể như sau:

Phần nguyên liệu, vật tư dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng không vượt quá 3% tổng lượng nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu của hợp đồng gia công này tính theo từng chủng loại nguyên liệu, vật tư của hợp đồng gia công thì khi bán, tiêu thụ nội địa không phải làm thủ tục hải quan chuyển đổi mục đích sử dụng nhưng phải kê khai nộp thuế với cơ quan thuế nội địa theo quy định pháp luật về thuế.

Khi báo cáo phương án giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC theo mẫu số 17/XL-HĐGC/GSQL, tổ chức, cá nhân nêu rõ phần nguyên liệu, vật tư dư thừa của hợp đồng trong giới hạn 3% của tổng lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo hợp đồng tính theo từng chủng loại nguyên liệu, vật tư khi bán, tiêu thụ nội địa không phải làm thủ tục hải quan chuyển đổi mục đích sử dụng.

c) Khi phát sinh việc thanh toán tiền gia công bằng sản phẩm gia công thì thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn mác hàng hóa;

d) Việc tiêu hủy nguyên liệu, phế liệu, phế phẩm của DNCX thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;

e) Liên quan đến quy định pháp luật về bảo vệ môi trường khi tiêu hủy, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tuân thủ theo đúng quy định tại Luật bảo vệ môi trường năm 2014, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải về phế liệu, cụ thể:

- Trường hợp tiêu hủy máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm là chất thải nguy hại hoặc có chứa các thành phần nguy hại thì thực hiện theo các quy định về quản lý chất thải nguy hại tại Chương II Nghị định số 38/2015/NĐ-CP và Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.

- Trường hợp tiêu hủy máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm không phải là chất thải nguy hại thì thực hiện theo quy định về quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường tại Chương IV Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.

f) Về việc giám sát tiêu hủy thực hiện theo quy định tại  Điểm d.2 Khoản 3 Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Riêng việc tiêu hủy máy móc, thiết bị, nguyên liệu đối với các loại hình gia công và doanh nghiệp chế xuất cơ quan hải quan giám sát trực tiếp (trừ đối với trường hợp doanh nghiệp ưu tiên).

9. Liên quan đến thủ tục thanh lý hàng hóa là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển tạo tài sản cố định của DNCX (Điều 79):

Về thủ tục thanh lý tại thị trường Việt Nam, doanh nghiệp chế xuất được lựa chọn thực hiện theo quy định tại Điều 79 hoặc Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (xuất nhập khẩu tại chỗ), cụ thể:

a) Trường hợp thực hiện theo Điều 79 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì khi bán vào nội địa DNCX liên hệ với cơ quan thuế nội địa để cơ quan thuế nội địa cấp 01 hóa đơn lẻ GTGT (theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính). DNCX sử dụng hóa đơn GTGT lẻ để xuất bán máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển được xác định bằng (=) số thuế GTGT ghi trên hóa đơn bán lẻ thanh lý máy móc, thiết bị phương tiện vận chuyển trừ (-) số thuế GTGT nộp ở khâu nhập khẩu khi chuyển đổi mục đích sử dụng;

b) Trường hợp thực hiện theo Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì doanh nghiệp phải có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, hình thức thanh lý, biện pháp thanh lý, lượng hàng cần thanh lý gửi Chi cục Hải quan quản lý DNCX và đăng ký tờ khai theo loại hình tương ứng, doanh nghiệp nội địa sẽ làm thủ tục nhập khẩu, nộp các loại thuế theo quy định. Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.

10. Về quản lý đối với hoạt động đặt gia công tại nước ngoài, ngoài các nội dung quy định tại Mục 3 Chương III Thông tư số 38/2015/TT-BTC

Bộ Tài chính hướng dẫn thống nhất thực hiện như sau:

a) Về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đặt gia công tại nước ngoài:

a.1) Trước khi tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đặt gia công tại nước ngoài phải thông báo hợp đồng gia công với Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục xuất khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và nhập khẩu sản phẩm (không phải thông báo cơ sở sản xuất). Nội dung hợp đồng đặt gia công phải có đầy đủ các thông tin theo quy định Điều 29 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP;

a.2) Thực hiện việc báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị ngay sau khi kết thúc hợp đồng gia công. Trường hợp thời gian thực hiện hợp đồng giữa các năm tài chính thì chậm nhất là 90 ngày kể từ khi kết thúc năm tài chính, tổ chức, cá nhân nộp báo cáo quyết toán tình hình phát sinh trong năm tài chính với các tiêu chí sau:

- Lượng nguyên liệu, vật tư xuất khẩu (thống kê theo loại nguyên liệu, vật tư và kèm theo số tờ khai xuất khẩu);

- Lượng nguyên liệu, vật tư đã xuất khẩu nhưng phải thanh lý ở nước ngoài (bao gồm: tiêu hủy, bán);

- Lượng nguyên liệu, vật tư còn tồn tại bên nhận gia công;

- Lượng sản phẩm gia công hoàn chỉnh nhập khẩu (kèm theo số tờ khai nhập khẩu);

- Lượng sản phẩm gia công hoàn chỉnh bán tại nước ngoài (kèm theo số tờ khai xuất khẩu);

b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:

b.1) Tiếp nhận thông báo hợp đồng đặt gia công, báo cáo quyết toán và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Mục 4 Chương III Thông tư số 38/2015/TT-BTC;

b.2) Thực hiện việc theo dõi, quản lý và kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, kiểm tra báo cáo quyết toán đối với hoạt động đặt gia công tại nước ngoài như đối với hoạt động nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.

11. Về quan hệ mua bán giữa DNCX và nội địa đối với hàng hóa không hưởng ưu đãi của DNCX theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 Thông tư số 38/2015/TT-BTC

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cụ thể như sau:

a) Hàng hóa DNCX nhập khẩu từ nước ngoài đã nộp đầy đủ các loại thuế và đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu theo quy định như doanh nghiệp không hưởng chế độ, chính sách DNCX thì khi phát sinh trao đổi, mua bán hàng hóa này với doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan.

b) Hàng hóa DNCX mua từ nội địa chấp nhận nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định như doanh nghiệp không hưởng chế độ, chính sách DNCX thì hoạt động mua bán này không phải thực hiện thủ tục hải quan”.

12. Về việc sử dụng hóa đơn khi mua, bán hàng hóa theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của DNCX (Điều 77)

Căn cứ quy định tại Khoản 6 Điều 3 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, Điều 77 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, Điều 6 Thông tư số 08/2013/TT-BCT ngày 22/4/2013 của Bộ Công Thương, đối với hoạt động mua, bán hàng hóa theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối của DNCX, Bộ Tài chính hướng dẫn việc kê khai, sử dụng hóa đơn như sau:

a) DNCX phải hạch toán riêng giao dịch mua hàng từ nội địa để xuất khẩu;

b) DNCX thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế nội địa để kê khai nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;

c) Khi DNCX mua hàng hóa từ doanh nghiệp nội địa thì doanh nghiệp nội địa thực xuất hóa đơn GTGT cho DNCX, trên hóa đơn ghi rõ thuế suất thuế GTGT (5% hoặc 10%);

d) Khi DNCX xuất khẩu thì DNCX thực hiện thủ tục như các doanh nghiệp nội địa khác có hàng hóa xuất khẩu và được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, được hoàn thuế GTGT đầu vào nếu đảm bảo đủ điều kiện quy định.

13. Về việc thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng của hàng nhập khẩu miễn thuế của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Điều 85)

Để tháo gỡ khó khăn khi thực hiện thủ tục thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 85 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thống nhất như sau:

Đối với trường hợp thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng đối với hàng hóa nhập khẩu miễn thuế nhập khẩu tính từ thời điểm nhập khẩu đến thời điểm thanh lý, thay đổi mục đích quá thời hạn lưu giữ hồ sơ hải quan (05 năm) và trường hợp thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng đối với hàng hóa nhập khẩu miễn thuế là công cụ, dụng cụ (mà quá trình theo dõi, quản lý tại doanh nghiệp không theo số tờ khai nhập khẩu) trong thời hạn lưu giữ hồ sơ hải quan thì không yêu cầu doanh nghiệp cung cấp số tờ khai khi thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng.

14. Về địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hoạt động tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập hàng hóa để bảo hành, sửa chữa của tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu (Điều 90)

Hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập để bảo hành, sửa chữa của tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được làm thủ tục tại Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan.

15. Về quản lý hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan (Điều 91):

Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung thủ tục thay đổi cửa khẩu xuất hoặc đưa trở lại kho ngoại quan đối với trường hợp hàng hóa đưa ra cửa khẩu xuất nhưng không xuất được hoặc chỉ xuất được một phần như sau:

a) Hồ sơ hải quan gồm:

a.1) Tờ khai vận chuyển độc lập;

a.2) Văn bản đề nghị được đưa hàng về kho ngoại quan để lưu giữ chờ xuất khẩu, nêu rõ tên, địa chỉ kho ngoại quan và thời gian dự kiến lưu giữ (tổng thời gian lưu giữ trong lãnh thổ Việt Nam không được vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật Hải quan);

a.3) Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển (khi xuất kho ngoại quan đưa ra cửa khẩu xuất).

b) Thủ tục hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 51 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và các công văn hướng dẫn về tờ khai vận chuyển độc lập của Bộ Tài chính.

Ngoài ra, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất và Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan thực hiện thêm những nội dung sau:

b.1) Trường hợp lô hàng chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất: Trên cơ sở văn bản đề nghị của doanh nghiệp được gửi hàng trở lại kho ngoại quan, Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan kiểm tra tình trạng niêm phong, hồ sơ lô hàng để làm thủ tục nhập kho ngoại quan theo quy định. Đồng thời có văn bản thông báo hàng đã nhập trở lại kho ngoại quan với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất để làm thủ tục thanh khoản tờ khai vận chuyển độc lập trên hệ thống thông qua nghiệp vụ BIA;

b.2) Trường hợp lô hàng đã đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng doanh nghiệp đề nghị đưa về gửi kho ngoại quan toàn bộ lô hàng: Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất kiểm tra, đối chiếu lượng hàng đã đến cửa khẩu xuất, đồng thời yêu cầu người khai hải quan đăng ký tờ khai vận chuyển độc lập mới để vận chuyển hàng hóa đưa về gửi cho ngoại quan. Sau khi phê duyệt tờ khai vận chuyển độc lập mới, thực hiện cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến cho toàn bộ lô hàng ban đầu thông qua nghiệp vụ BIA. Lưu ý: khi thực hiện nghiệp vụ BIA, ghi nhận cụ thể nội dung cho phép đưa hàng hóa về gửi kho ngoại quan và số tờ khai vận chuyển độc lập mới tương ứng tại ô “Ghi chú” (dành cho hải quan);

b.3) Trường hợp lô hàng đã đưa vào khu vực giám sát hải quan, doanh nghiệp đề nghị xuất khẩu một phần, đưa về gửi kho ngoại quan một phần của lô hàng: Trên cơ sở văn bản đề nghị của doanh nghiệp được gửi hàng trở lại kho ngoại quan, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất kiểm tra, giám sát lượng hàng xuất khẩu qua cửa khẩu xuất, đồng thời yêu cầu người khai hải quan đăng ký tờ khai vận chuyển độc lập mới đối với lượng hàng còn lại để vận chuyển hàng hóa đưa về gửi kho ngoại quan. Sau khi phê duyệt tờ khai vận chuyển độc lập mới, thực hiện cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến cho toàn bộ lô hàng ban đầu thông qua nghiệp vụ BIA. Lưu ý: khi thực hiện nghiệp vụ BIA, ghi nhận cụ thể lượng hàng đã xuất khẩu tại cửa khẩu xuất, lượng hàng gửi lại kho ngoại quan và số tờ khai vận chuyển độc lập mới tương ứng tại ô “Ghi chú” (dành cho hải quan).

16. Vướng mắc liên quan đến hoạt động kho bảo thuế (Điều 92)

a) Về tiêu chí “không vi phạm pháp luật hải quan và pháp luật thuế” quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 92 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:

a.1) Có hoạt động xuất khẩu ít nhất 02 năm;

a.2) Trong 02 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị thành lập kho bảo thuế không vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, hải quan tới mức bị xử lý vi phạm về các hành vi sau:

- Hành vi trốn thuế; gian lận thuế; buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;

- Hành vi vi phạm hành chính có hình thức, mức xử phạt vượt thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và các chức danh tương đương.

b) Về việc chấm dứt hoạt động của các kho bảo thuế đã thành lập:

b.1) Đối với các kho bảo thuế đã thành lập trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP hiện không đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 92 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP thì được tiếp tục hoạt động đến ngày 30/6/2016;

b.2) Trường hợp chủ kho bảo thuế đề nghị chấm dứt hoạt động của kho bảo thuế hoặc quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thành lập nhưng doanh nghiệp không đưa vào hoạt động mà không có lý do chính đáng hoặc trong 01 năm doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về hải quan, bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Hải quan thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý kho bảo thuế có văn bản báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để chấm dứt hoạt động kho bảo thuế.

c) Để quản lý đối với nguyên liệu, vật tư lưu giữ trong kho bảo thuế quá thời hạn 12 tháng từ khi hàng gửi kho hoặc quá chu kỳ sản xuất đã được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý gia hạn chưa đưa vào sản xuất và xuất khẩu, Bộ hướng dẫn thực hiện như sau:

c.1) Đối với phần nguyên liệu, vật tư lưu giữ trong kho bảo thuế quá thời hạn 12 tháng khi hàng gửi kho hoặc quá chu kỳ sản xuất đã được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý gia hạn thì sẽ nộp phải nộp theo quy định Số lượng nguyên liệu đã nộp thuế nhưng sau đó được đưa vào sản xuất và xuất khẩu đã được xét hoàn thuế theo loại hình nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều 119 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

c.2) Đối với nguyên liệu, vật tư lưu giữ trong kho bảo thuế đã sản xuất sản phẩm trong thời hạn 12 tháng hoặc trong chu kỳ sản xuất đã được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý gia hạn thì chủ kho bảo thuế có trách nhiệm thực hiện thủ tục không thu như đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Điều 128 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

17. Về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần (Điều 93)

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được đăng ký tờ khai trước, thực hiện giao nhận sau được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 93 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Theo đó, việc kê khai, tính thuế thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai trên Hệ thống, người khai hải quan nộp đủ thuế theo quy định của pháp luật và được sử dụng tờ khai khai trước đã thông quan để giao nhận hàng hóa từng lần theo thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.

18. Về thủ tục nộp, tiếp nhận và xử lý hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế (Điều 129)

a) Đối với trường hợp tờ khai đăng ký trước ngày 01/4/2015 nhưng nộp hồ sơ hoàn thuế sau thời điểm này:

Để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đồng thời phù hợp với quy định tại Điều 83 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày 3/6/2008; Khoản 1 Điều 149 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

Trường hợp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế của các tờ khai nhập khẩu và xuất khẩu phát sinh trước ngày Thông tư 38 có hiệu lực (01/4/2015), nếu đã nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế theo quy định tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC thì tiếp tục giải quyết thủ tục hoàn thuế, không thu thuế theo quy định tại Thông tư 128/2013/TT-BTC, nếu chưa nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế thì hồ sơ, thủ tục hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

Trường hợp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế của các tờ khai nhập khẩu và xuất khẩu phát sinh từ ngày Thông tư 38 có hiệu lực (01/4/2015) thì hồ sơ, thủ tục hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

b) Xử lý thuế GTGT đối với trường hợp không xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn nộp thuế (bao gồm cả trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu có tờ khai đăng ký trước ngày 01/4/2015 nhưng sau ngày 01/4/2015 mới hết thời hạn nộp thuế 275 ngày hoặc hết thời gian gia hạn nộp thuế nêu trên):

Để áp dụng nguyên tắc người nộp thuế tự kê khai, tự tính thuế, nộp thuế nhưng đảm bảo công tác quản lý hải quan, đối với vướng mắc quy định tại Điểm d, Khoản 2 Điều 129 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, thực hiện như sau:

b.1) Quá thời hạn nộp thuế 275 ngày hoặc trường hợp được gia hạn thời hạn nộp thuế theo quy định tại Điểm đ, Khoản 2 Điều 135 Thông tư số 38/2015/TT-BTC đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu còn tồn kho chưa đưa vào sản xuất hoặc đã sản xuất sản phẩm nhưng chưa xuất khẩu thì người nộp thuế chưa phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với số nguyên vật liệu còn tồn kho.

Người nộp thuế phải có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu nêu rõ số lượng nguyên vật liệu, thành phẩm tồn kho, thuộc các tờ khai nhập khẩu nào và lý do tồn kho nguyên vật liệu, thành phẩm.

b.2) Trên cơ sở kê khai của người nộp thuế, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tình hình tồn kho nguyên vật liệu tại trụ sở người nộp thuế khi có dấu hiệu nghi ngờ, thông tin vi phạm về việc sử dụng nguyên vật liệu không đúng mục đích hoặc đã tiêu thụ nội địa.

Cách thức kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 59 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Trường hợp qua kết quả kiểm tra phát hiện người nộp thuế đã thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì xử lý theo quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

19. Về nội dung kiểm tra hoàn thuế tại doanh nghiệp (Điều 130)

Để việc kiểm tra hoàn thuế tại doanh nghiệp được minh bạch, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp và phân loại được trường hợp kiểm tra, Bộ Tài chính yêu cầu khi thực hiện kiểm tra trước, hoàn thuế, không thu thuế sau, cơ quan hải quan thực hiện tuần tự các bước công việc theo trình tự dưới đây và trên cơ sở nội dung kiểm tra theo quy định, dừng lại ở bước xác định được kết quả kiểm tra cho thấy hàng đã thực xuất, thực nhập và đáp ứng quy định được hoàn thuế, không thu thuế thì ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế.

Trình tự kiểm tra như sau:

a) Kiểm tra hồ sơ hải quan, hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế, đối chiếu tính thống nhất, hợp lệ của hồ sơ, số tiền thuế đề nghị hoàn với thông tin trên Hệ thống của cơ quan hải quan về thuế và hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu, kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán, phiếu nhập xuất kho, chứng từ thanh toán tiền hàng;

b) Kiểm tra về việc hạch toán kế toán; định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư; thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị;

c) Kiểm tra xác minh đối chiếu các giao dịch kinh doanh với các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong trường hợp qua kiểm tra phát hiện vụ việc có tính chất phức tạp, cần tiến hành kiểm tra thêm;

d) Trường hợp qua kiểm tra, xác định không thuộc đối tượng được hoàn thuế, không thu thuế thì cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế biết lý do không thanh khoản hoàn thuế, không thu thuế;

e) Trường hợp qua kiểm tra xác định thuộc đối tượng hoàn thuế, không thu thuế, kê khai của người nộp thuế là chính xác thì cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế theo kê khai của người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn bốn mươi ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế.

20. Về việc thực hiện Điều 147 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (Điều Khoản chuyển tiếp)

Để quản lý chặt chẽ đối với những hợp đồng gia công đã được thông báo cho cơ quan hải quan trước thời điểm Thông tư số 38/2015/TT-BTC có hiệu lực và theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 13/2014/TT-BTC đã phải thực hiện thanh khoản hợp đồng gia công trước ngày 01/04/2014 thì vẫn phải thực hiện thanh khoản theo quy định tại Thông tư số 13/2014/TT-BTC ngày 24/01/2014 của Bộ Tài chính.

21. Vướng mắc về việc tái nhập hàng hóa đã xuất khẩu để tái chế nhưng không tái xuất được của DNCX:

Đối với sản phẩm sản xuất của DNCX đã xuất khẩu phát sinh việc tái nhập để tái chế nhưng không tái xuất được thì DNCX làm thủ tục hải quan để tiêu thụ nội địa hoặc tiêu hủy như đối với hàng gia công theo quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.

Bộ Tài chính hướng dẫn để Cục Hải quan tỉnh, thành phố biết, thực hiện. Trong khi thực hiện có vướng mắc phát sinh thì báo cáo để được hướng dẫn kịp thời./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế (t/hiện);
- Vụ Pháp chế - BTC (t/hiện);
- Lưu: VT, TCHQ (63b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 18195/BTC-TCHQ
Explanation for Circular No. 38/2015/TT-BTC

Hanoi, December 08, 2015

 

To: Units affiliated to the General Department of Customs

The Ministry of Finance have recently received enquiries from local customs authorities and enterprises regarding the implementation of Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Ministry of Finance on customs procedures, customs supervision and inspection; export and import duties, and tax administration of exported or imported goods.  The Ministry of Finance hereby provides the instructions below:

1. Regarding customs declaration (Article 18):

If imported goods are sea transport vehicles, the declarant may decide to follow entry procedures first and import procedures later, or all of them at the same time.

2. Regarding addition of customs documents (Clause 1 of Article 20):

The declarant may provide additional documents in the cases specified in Point b and Point d Article 20 of Circular No. 38/2015/TT-BTC, except for additional declaration related to the export license or import license, specialized inspection of goods quality, health, culture, animal quarantine, plant quarantine, or food safety.

3. Addition of container number during export procedures (Point a.5 Clause 3 of Article 20):

While following export procedures, if there is no container number or the container number is changed and the declarant submits a list of container numbers (form 31/BKCT/GSQL in Appendix V of Circular No. 38/2015/TT-BTC) to the supervisory customs official at the border checkpoint, the customs official shall check the list and only update it on the System in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) If the container number on a customs declaration granted clearance is changed, the declarant shall present documents certifying the reason for changing such number (note of provision or replacement of empty container, etc.) The customs authority shall request the shipping company to certify the provision of empty container according to risk management criteria to decide whether to update the container number on the System.

In other cases, the Sub-department of Customs at the checkpoint shall instruct the declarant to follow procedures for making an additional declaration at the customs official where the declaration is registered before following procedures for certifying goods granted clearance from the customs controlled area.

4. Taking goods to warehouses (Article 32):

The declarant that wishes to take goods to the warehouse shall submit the following documents to the Sub-department of Customs where the declaration is registered:

a) A request form No. 09/BQHH/GSQL in Appendix V of Circular No. 38/2015/TT-BTC which specifies the declaration number and location of the warehouse (2).

b) )1 photocopy of the registration of specialized inspection. The original shall be presented to the customs authority for comparison.

In consideration of the aforementioned documents, the Director of the Sub-department of Customs shall decide whether to permit goods to be taken to the warehouse in accordance with Article 32 of Circular No. 38/2015/TT-BTC.

5. Regarding transport of goods under customs supervision:

When declaring goods in transit under customs supervision as prescribed in Article 50 and Article 51 of Circular No. 38/2015/TT-BTC, the owner of the container freight station (CFS) or air logistic services (ALS) must be a customs agent as prescribed in Clause 5 Article 5 of Decree No. 08/2015/NĐ-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Where an export processing enterprise (EPE) hires a domestic enterprise to process goods, the latter may decide whether to follow customs procedures at the supervisory Sub-department of Customs of the EPE or another location according to Article 58 of Circular No. 38/2015/TT-BTC.

7. Regarding annual statement of processed goods, goods for export, and EPE (Article 60):

In order for enterprises to provide accurate figures for customs authorities as prescribed in Article 60 of Circular No. 38/2015/TT-BTC, Customs Departments of provinces shall instruct enterprises as follows:

a) Figures on the annual statement of raw materials, supplies, finished products derived from imported goods are the same as those on the enterprise's accounting figures;

b) The time for determining unused raw materials is the ending date of the fiscal year (For instance: If a enterprise's fiscal year is from January 01, 2015 to December 31, 2015, the day for determination of unused raw materials shall be December 31, 2015);

c) The value on the annual statement is the total value of imported raw materials and finished products derived from imported goods in the fiscal year (For instance: In a fiscal year from January 01, 2015 to December 31, 2015, a enterprise has 1000 declarations of imported raw materials for manufacturing goods for export, the total value of imported raw materials recorded in the accounting book may be written in column (5) on the annual statement form No. 15/BCQT/GSQL.

8. Regarding customs procedures, customs supervision and inspection of goods processed under contracts with foreign traders; imported raw materials/supplies  for manufacturing of goods for export; exported or imported goods of EPEs (Article 64):

a) While executing the processing contract, if the processer wishes to have the excess raw materials, machinery and equipment returned, transferred to another contract, sold, gifted, or destroyed in Vietnam, a prior written notification must be sent to the customs authority; customs procedures are specified in Clause 3 Article 64 of Circular No. 38/2015/TT-BTC;

b) Regarding regulations on 3% of excess raw materials/supplies  specified in Clause 5 Article 64 of Circular No. 38/2015/TT-BTC:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

When reporting a plan for settlement of excess raw materials/supplies specified in Clause 1 Article 64 of Circular 38 using form 17/XL-HĐGC/GSQL, it is required to specify the amount of each type that does not exceed 3% of the total amount of imported raw materials/supplies.

c) If processed products are used as payment for processing, the procedures in Article 86 of Circular No. 38/2015/TT-BTC and regulations of the Government's Decree No. 89/2006/NĐ-CP shall be followed.

d) The destruction of raw materials, wastes and rejects of a EPE shall comply with Point d Clause 3 Article 64 of Circular No. 38/2015/TT-BTC;

c) The destruction must comply with the Law on Environment protection 2014 and the Government's Decree No. 38/2015/NĐ-CP on management of rejects. To be specific:

- Destruction of machinery, equipment, wastes, rejects that are hazardous wastes or contain hazardous substances shall comply with regulations on management of hazardous wastes in Chapter II of Decree No. 38/2015/NĐ-CP and Circular No. 36/2015/TT-BTNMT.

- Destruction of machinery, equipment, wastes, rejects other than hazardous wastes shall comply with regulations on management of common wastes in Chapter IV of Decree No. 38/2015/NĐ-CP.

f) The destruction shall be supervised in accordance with Point d .2 Clause 3 Article 64 of Circular No. 38/2015/TT-BTC. The customs authority shall directly supervise the destruction of machinery, equipment, raw materials of processors and EPEs (except for preferred enterprises).

9. Regarding procedures for liquidating machinery, equipment, vehicles that are fixed assets of a EPE (Article 79):

The EPE may decide whether to apply Article 79 or Article 86 of Circular No. 38/2015/TT-BTC (indirect export). To be specific:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) If Article 86 of Circular No. 38/2015/TT-BTC is applied, the enterprise shall send a document specifying the reason for liquidation, liquidation method, and amount of assets to be liquidated to its supervisory Sub-department of Customs and register a corresponding declaration; the domestic enterprise shall follow import procedures and pay taxes. Regulations on management of exported or imported goods shall not apply to goods sold domestically unless they are subject to certain conditions or standards and have not undergone a specialized inspection on importation; goods managed by license are subject to written approval by the import-licensing agency.

10. Regarding regulations on hiring overseas processors other than Section 3 Chapter III of Circular No. 38/2015/TT-BTC

a) Responsibility of the hirer:

a.1) Before hiring an overseas processor, the hirer must notify the processing contract to the Sub-department of Customs where procedures for exporting raw materials, supplies, machinery, and equipment and imported products are intended to be followed (not including the manufacturer).  The processing contract must contain all information specified in Article 29 of Decree No. 187/2013/NĐ-CP;

a.2) A statement of used raw materials, supplies, machinery, and equipment must be made right after the execution of the processing contract is complete. If the contract is executed in more than one fiscal year, within 90 days from the end of each fiscal year, the hirer shall submit a report on the progress in that fiscal year, which specifies:

- The amount of each type of exported raw materials/supplies and numbers of corresponding export declarations;

- The amount of exported raw materials/supplies that have to be destroyed or sold overseas;

- The amount of unused raw materials/supplies kept by the processor;

- The amount of processed products imported and numbers of corresponding import declarations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The customs authority shall:

b.1) receive the notification of the processing contract, statements, and follow customs procedures in accordance with Section 4 Chapter III of Circular No. 38/2015/TT-BTC;

b.2) Monitor and inspect the use of used raw materials, supplies, machinery, and equipment; inspect the statements similarly to inward processing.

11. Regarding the trading of goods not given incentives between a EPE and the domestic market according to Clause 2 Article 74 of Circular No. 38/2015/TT-BTC

a) If taxes on goods imported by the EPE have been fully paid and regulations on management of exported or imported goods are complied with, customs procedures are exempt when such goods are traded with domestic enterprises.

b) If taxes on goods purchased from domestic enterprises by the EPE have been fully paid, such purchases are exempt from customs procedures.

12. Regarding the use of invoices when exercising the right of an EPE's to buy or sell goods (Article 77)

Pursuant to Clause 6 Article 3 of Circular No. 219/2013/TT-BTC,  Article 77 of Circular No. 38/2015/TT-BTC, Article 6 of Circular No. 08/2013/TT-BCT, invoices shall be made and used as follows:

a) EPEs must separate purchases of goods from domestic entities for export;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) When an EPE purchases goods from a domestic enterprise, the domestic enterprise shall issue an VAT invoice to the EPE which specifies VAT rate (5% or 10%);

d) When exporting goods, the EPE shall follow the same procedures as a domestic enterprise that exports goods and apply 0% VAT. Input VAT might be refunded if all conditions are satisfied.

13. Liquidation, repurposing of duty-free imported goods of foreign-invested enterprises (Article 85)

For the purpose of resolving difficulties in procedures for liquidation or repurposing specified in Point c Clause 3 Article 85 of Circular No. 38/2015/TT-BTC, the Ministry of Finance hereby provides instructions as follows:

With regard to duty-free goods that are liquidated or repurposed after the expiration of the customs dossier retention period (5 years) and liquidated or repurposed goods that are tools or instruments (not managed by the enterprise according to import declaration number) before the expiration of the customs dossier retention period, the enterprise is not required to provide the declaration number upon liquidation or repurposing of such goods.

14. Regarding customs places for temporary import for re-export, temporary export for re-import of goods of entities in free trade zones of checkpoint economic zones for repair purposes

Procedures for temporary import for re-export, temporary export for re-import of goods of entities in free trade zones of checkpoint economic zones for repair purposes shall be carried out at the Sub-department of Customs in charge of the free trade zone.

15. Customs management of goods taken in and out of a bonded warehouse (Article 91):

Additional procedures for changing the checkpoint of export or taking goods back to the bonded warehouse if all or part of the goods cannot be exported after they arrive at the checkpoint of export:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.1) An independent transport declaration;

a.2) A written request for permission to take goods back to the bonded warehouse pending export which specifies the name and address of the bonded warehouse, intended duration (the total period of retention in Vietnam must not exceed the limit specified in Clause 1 Article 61 of the Law on Customs);

a.3) A notice of transport declaration approval (when goods are transported to the checkpoint of export from the bonded warehouse).

b) Customs procedures are the same as those specified in Clause 1 Article 51 of Circular No. 38/2015/TT-BTC and instructional documents on independent transport declarations of the Ministry of Finance.

Sub-department of Customs at the checkpoint of export and Sub-department of Customs in charge of the customs must perform the additional tasks below:

b.1) If the shipment has not entered customs controlled area at the checkpoint of export: On the written request made by the enterprise, the Sub-department of Customs in charge of the bonded warehouse shall check the status quo and documents of the shipment to follow procedures for putting goods into the bonded warehouse as prescribed, send a notice to the Sub-department of Customs at the checkpoint of export in order to finalize the independent transport declaration on the system (BIA)

b.2) If the shipment has entered customs controlled area but the enterprise requests that it be taken back to the bonded warehouse: the Sub-department of Customs at the checkpoint of export shall check the quantity of goods that arrive at the checkpoint of export and request the declarant to register an independent transport declaration in order to take goods back to the bonded warehouse.  After the new independent transport declaration is approved, information about the shipment shall be updated following BIA process. Note: When applying BIA process, the permission for goods to be taken back to the bonded warehouse and the number of the new independent transport declaration must be written at "Note" box (for customs official);

b.3) If the shipment has entered customs controlled area and the enterprise requests that part of it be exported and the rest be taken back to the bonded warehouse: the Sub-department of Customs at the checkpoint of export shall inspect and monitor the quantity of goods exported through the checkpoint and request the declarant to register a new independent transport declaration for the remaining quantity of goods in order to be taken back to the bonded warehouse.  After the new independent transport declaration is approved, information about the shipment shall be updated following BIA process. Note: When applying BIA process, the quantity of exported goods through the checkpoint of export, quantity of goods taken back to the bonded warehouse, and number of the new independent transport declaration must be written at "Note" box (for customs official).

16. Regarding enquiries about operation of tax-suspension warehouse (Article 92)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a.1) has engaged in exportation for at least 02 years;

a.2) does not commit any of the acts below to a punishable extent within the last 02 years before the application for permission to establish a tax-suspension warehouse:

- Tax evasion; tax fraud; smuggling and illegal trafficking of goods across the border;

- Administrative violations that leads to punishments beyond the power of the Director of the Sub-department of Customs or a person holding an equivalent title.

b) Shutdown of existing tax-suspension warehouses

b.1) Tax-suspension warehouses that are established before the effective date of Decree No. 08/2015/NĐ-CP and not satisfy conditions specified in Article 92 of Decree No. 08/2015/NĐ-CP may keep operating until June 30, 2016;

b.2) If the owner of the tax-suspension warehouse proposes wishes to shut down the tax-suspension warehouse, or it is not put into operation after 6 months from the issuance date of the decision on establishment without acceptable explanation, or the enterprise has committed 03 customs offences within 01 year for which fines are beyond the power of the Director of the Sub-department of Customs, the Director of Customs Department of the province where the tax-suspension warehouse is located shall send a written request for shutdown of such tax-suspension warehouse to the Director of the General Department of Customs.

c) Regarding management of raw materials/supplies retained in a tax-suspension warehouse for more than 12 months from the time they are put therein or after the production cycle which has been granted extension by Director of the Sub-department of Customs and have not been used for manufacturing or export:

c) Regarding the quantity of raw materials/supplies retained in a tax-suspension warehouse for more than 12 months from the time they are put therein or after the production cycle which has been granted extension by Director of the Sub-department of Customs, taxes shall be paid as prescribed. The quantity of raw materials on which taxes have been paid and that are used for manufacturing and export according to Article 119 of Circular No. 38/2015/TT-BTC.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

17. Regarding customs procedures applied to exported/imported goods on an all-inclusive declaration (Article 93)

Customs procedures applied to exported or imported goods that are delivered before the customs declaration is registered shall comply with Clause 2 Article 93 of Circular No. 38/2015/TT-BTC. Accordingly, tax shall be calculated and declared when the declaration is registered on the system, the declarant pays taxes fully as prescribed by law and is permitted to use the previous declaration which is granted customs clearance for each delivery of exported or import goods in reality.

18. Regarding procedures for submitting, receiving, and processing application for tax refund or tax cancellation (Article 129)

a) If the declaration is registered before April 01 but the application for tax refund is submitted afterwards:

In order to assist enterprises in accordance with Article 83 of the Law on Promulgation of legislative documents No. 17/2008/QH12 and Clause 1 Article 149 of Circular No. 38/2015/TT-BTC, the Ministry of Finance hereby provides the following instructions:

If applications for tax refund/tax cancellation of import declarations and export declarations made before the effective date of Circular No. 38/2015/TT-BTC (April 01, 2015) have been submitted in accordance with Circular No. 128/2013/TT-BTC, procedures for tax refund/tax cancellation shall be carried on in accordance with Circular No. 128/2013/TT-BTC. If application for tax refund/tax cancellation has not been submitted, procedures for tax refund/tax cancellation shall be carried out in accordance with Circular No. 38/2015/TT-BTC.

Applications for tax refund/tax cancellation of import declarations and export declarations made from the effective date of Circular No. 38/2015/TT-BTC (April 01, 2015) shall be processed in accordance with Circular No. 38/2015/TT-BTC.

b) Tax settlement in case goods are not exported by the deadline for paying tax (including raw materials/supplies imported for manufacturing of goods on declarations registered before April 01, 2015 but the deadline for paying tax is after April 01, 2015);

In order to ensure that taxpayers declare and pay taxes properly according to Point d Clause 2 Article 129 of Circular No. 38/2015/TT-BTC:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The taxpayer shall send a document to the Sub-department of Customs where import procedures are followed specifying the quantity of unused raw materials and/or products in stock, numbers of corresponding import declarations, and reasons for such redundancy.

b.2) According to the taxpayer's declaration, the customs authority shall inspect the raw materials in stock at the taxpayer's premises on suspicion of raw materials being used improperly or sold domestically.

Inspection shall be carried out in accordance with Article 59 of Circular No. 38/2015/TT-BTC. If the inspection reveals that the raw materials are used improperly or sold domestically, Point b Clause 2 Article 21 of Circular No. 38/2015/TT-BTC shall apply.

19. Regarding inspection of tax refund (Article 130)

In case of inspection before tax refund or tax cancellation, in order for the inspection of tax refund to be transparent and facilitate the inspection process, the Ministry of Finance requests that the order below be followed and a decision on tax refund/tax cancellation be issued as soon as it is assured that goods have been exported or imported in reality and satisfy conditions for tax refund/tax cancellation:

a) Examine the customs dossier, application for tax refund/tax cancellation; examine the consistency and legitimacy of documents, compare the refund claimed with information on the customs authority' system, exported/imported goods in reality, accounting documents, delivery notes, and payment receipts;

b) Inspect the accounting works; material consumption norms; actual business operation of the enterprise;

c) Verify the transactions with relevant entities if the case is considered complicated and requires further inspection;

d) If the taxpayer is not eligible for tax refund or tax cancellation, the customs authority must provide explanation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

20. Regarding the implementation of Article 147 of Circular No. 38/2015/TT-BTC (Transition)

In order to closely manage the processing contracts that are notified to customs authorities before Circular No. 38/2015/TT-BTC comes into force and have to be finalized before April 01, 2014 pursuant to Article 25 of Circular No. 13/2014/TT-BTC, such contracts must be finalized in accordance with Circular No. 13/2014/TT-BTC.

21. Regarding re-import of goods of EPEs that are meant to be exported for recycling but cannot be re-exported

The EPE shall follow customs procedures for selling them domestically or destroy them as if they are processed goods in accordance with Point a Clause 7 Article 47 of Decree No. 08/2015/NĐ-CP.

 

 

PP MINISTER
DEPUTY MINISTER




Do Hoang Anh Tuan

 

;

Công văn 18195/BTC-TCHQ năm 2015 hướng dẫn xử lý vướng mắc Thông tư 38/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 18195/BTC-TCHQ
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 08/12/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [14]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Công văn 18195/BTC-TCHQ năm 2015 hướng dẫn xử lý vướng mắc Thông tư 38/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…