BỘ THƯƠNG MẠI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1238/TM-CATBD |
Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2002 |
Kính gửi: Bộ Ngoại giao (Vụ Châu Á 1)
Phúc công văn số 669 CV/NG-CA1 của quý Bộ, Bộ Thương mại xin thông báo tóm tắt quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản như sau:
1. Tình hình chung:
Trong năm 2001 xuất khẩu sang Nhật đạt 2,51 tỷ USD, giảm nhẹ so với năm 2000 (đạt 2,62 tỷ USD). Nhập khẩu biến động không nhiều đạt 2,21 tỷ USD, giảm so với 2000 (đạt 2,25 tỷ USD).
Cả kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu đều suy giảm ít nên tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Nhật Bản trong năm 2001 đạt 4,72 tỷ USD, xấp xỉ mức của năm 2000 là 4,87 USD. Trong điều kiện khó khăn chung của kinh tế thế giới và thương mại quốc tế thì đây cũng là tình hình đã được dự đoán trước.
Trong năm 2001 có nhiều mặt hàng của năm 2000 tiếp tục đóng góp vào diện mặt hàng xuất khẩu chính của ta sang Nhật như dầu thô, cà phê, chè, gạo, hàng dệt may, hải sản... Bên cạnh đó có một số mặt hàng mới nhưng đã đạt kim ngạch đáng khích lệ là dầu ăn đạt khoảng 3 triệu USD, dây điện và cáp điện 145 triệu USD, đồ chơi trẻ em 4,5 triệu USD, mỳ gói xấp xỉ 1 triệu USD, sản phẩm gỗ khoảng 100 triệu USD, sản phẩm nhựa trên 28 triệu USD, sản phẩm sữa 15 triệu USD, xe đạp và phụ tùng xe đạp khoảng trên 12 triệu USD.
Nhập khẩu biến động ít hơn so với xuất khẩu. Các mặt hàng nhập khẩu đa dạng từ tân dược, linh kiện vi tính và điện tử, máy móc thiết bị phụ tùng, đến nguyên phụ liệu dệt may da, ô tô dạng CDK-SKD và nguyên chiếc, xe máy dạng CKD-SKD-IKD, sắp thép, xăng dầu, phân bón.
* Những khó khăn, tồn tại lớn trong quan hệ thương mại:
- Việc chưa có hiệp định thương mại đang hạn chế phát triển thương mại, đặc biệt là xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản.
- Việc Nhật Bản áp dụng chính sách thương mại có phân biệt đối xử gây khó khăn cho ta trong việc xuất khẩu (như gạo). Theo cam kết tại Vòng đàm phán Urugoay, Nhật đồng ý nhập khẩu gạo với số lượng tăng dần theo giai đoạn 5 năm 1665-2001. Tuy nhiên các nhà cung cấp gạo cho Nhật Bản mới chỉ có 4 nước Mỹ, Australia, Thái Lan, Trung Quốc (Mỹ chiếm khoảng 1/2) trong khi Việt Nam hiện nay lànhà xuất khẩu gạo lớn hàng đầu thế giới lại chưa tiếp cận được thị trường Nhật.
2- Một số vấn đề cần nêu ra với phía Nhật Bản:
Đề nghị phía Nhật Bản cùng ta tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho các doanh nghiệp hai nươc hoạt động kinh doanh bằng cách:
* Tiến hành đàm phán về hiệp định thương mại: Hiện tại phía Nhật Bản chưa mặn mà trong việc này và có ý chờ ta gia nhập WTO thì không cần ký hiệp định thương mại song phương nữa. Tuy nhiên ta thấy vẫn cần phải ký hiệp định thương mại Việt Nam - Nhật Bản để tạo điều kiện thuận lợi đầy đủ cho hàng xuất khẩu của nước này có thể cạnh tranh bình đẳng với hàng của các nước thứ ba khi xuất khẩu vào nước kia và nước này có thể được hưởng các ưu đãi khác về thương mại mà nước kia dành cho các nước thứ 3 trên cơ sở hiệp định thương mại song phương cho đến khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO. Mặt khác, trong tiến trình Việt Nam gia nhập WTO, Việt Nam và Nhật Bản cũng cần ký kết thỏa thuận song phương.
* Đề nghị Nhật Bản có chính sách ưu tiên Việt Nam hơn trong quan hệ thương mại, tạo điều kiện dễ dàng nhập khẩu các mặt hàng Việt Nam có thế mạnh, trước mắt là gạo.
|
T/L BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI |
PHỤ LỤC
BẢNG 1:KIM NGẠCH MẬU DỊCH VIỆT NAM - NHẬT BẢN 2000-2001
|
2000 |
2001 |
- Xuất khẩu sang Nhật |
2.621 |
2.500 |
- Nhập khẩu từ Nhật |
2.250 |
2.215 |
Cán cân mậu dịch |
371 |
294 |
Tổng kim ngạch |
4.871 |
4.724 |
Nguồn: Hải quan Việt Nam, Đơn vị: triệu USD
BẢNG 2:10 MẶT HÀNG VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG NHẬTCÓ KIM NGẠCH LỚN NHẤT NĂM 2001 (Theo thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Số thứ tự |
Tên hàng |
Trị giá (triệu USD) |
1 |
Hàng dệt may |
591 |
2 |
Hải sản |
474 |
3 |
Dầu thô |
384 |
4 |
Dây điện và cáp điện |
145 |
5 |
Sản phẩm gỗ |
100 |
6 |
Giầy dép |
64 |
7 |
Máy vi tính và linh kiện |
50 |
8 |
Than đá |
35 |
9 |
Sản phẩm nhựa |
28 |
10 |
Thủ công mỹ nghệ |
25 |
BẢNG 3:10 MẶT HÀNG VIỆT NAM NHẬP KHẨU TỪ NHẬT CÓ KIM NGẠCH LỚN NHẤT NĂM 2001 (Theo thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Số thứ tự |
Tên hàng |
Trị giá (triệu USD) |
1 |
Máy móc thiết bị phụ tùng |
580 |
2 |
Linh kiện vi tính và điện tử |
299 |
3 |
NPL dệt may da |
222 |
4 |
Sắt thép các loại |
175 |
5 |
Ô tô dạng CKD, SKD |
111 |
6 |
Chất dẻo nguyên liệu |
49 |
7 |
Xe máy dạng CKD, SKD, IKD |
22 |
8 |
Phân bón các loại |
19 |
9 |
Tân dược |
14 |
10 |
Ô tô nguyên chiếc các loại |
13 |
Công văn số 1238/TM-CATBD ngày 04/04/2002 của Bộ Thương mại về quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản
Số hiệu: | 1238/TM-CATBD |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Thương mại |
Người ký: | Vũ Văn Trung |
Ngày ban hành: | 04/04/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn số 1238/TM-CATBD ngày 04/04/2002 của Bộ Thương mại về quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản
Chưa có Video