Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 940/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2017

 

Kính gửi: Chi nhánh Công ty TNHH MAKIYASU Việt Nam tại Hà Nội
(Địa chỉ: Tầng 9, số 27 Mai Hắc Đế, P. Bùi Thị Xuân, Q.Hai Bà Trưng; TP. Hà Nội. MST 0401601311-001)

Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 01102016/CV-CNMAKIYASU ngày 12/10/2016 và công văn bổ sung hồ sơ số 01112016/CV-CNMAKIYASU ngày 11/11/2016 của Chi nhánh Công ty TNHH MAKIYASU Việt Nam (sau đây gọi tắt là Chi nhánh) hỏi về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ,...

12. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền bao gồm các trường hợp sau đây:

b) Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư thì doanh nghiệp được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh toán cho tổ chức; cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên.”

Căn cứ Khoản 10, Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu...

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng; hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT...

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này...”

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định:

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...”

Căn cứ quy định trên, trường hợp Chi nhánh trước khi thành lập có phát sinh một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập Chi nhánh như: chi phí thuê văn phòng, chi phí sửa chữa, cải tạo văn phòng, lương nhân viên học việc... Toàn bộ hóa đơn các khoản chi phí nêu trên được Công ty TNHH MAKIYASU Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) đứng ra thanh toán (trên cơ sở Biên bản họp và Quyết định của Hội đồng quản trị Công ty) và các khoản chi phí này được xem như một phần vốn mà Công ty cấp cho Chi nhánh, về mặt bản chất các khoản chi phí trước khi thành lập Chi nhánh Công ty đứng ra ký hợp đồng và thanh toán là khoản chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, Công ty được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào, hạch toán chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN tại Công ty theo quy định. Khi Chi nhánh đi vào hoạt động Công ty lập hóa đơn GTGT đối với các khoản chi phí nêu trên cho Chi nhánh để Chi nhánh làm căn cứ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc đề nghị Chi nhánh liên hệ với phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn cụ thể.

Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Chi nhánh được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION
DEPARTMENT OF TAXATION OF HANOI CITY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 940/CT-TTHT
Re: Replies to tax policy-related queries

Hanoi, January 9, 2017

 

To: Branch of MAKIYASU VIETNAM Co., Ltd in Hanoi
(Address: 9th floor, 27 Mai Hac De, Bui Thi Xuan Ward, Hai Ba Trung District, Hanoi City, TIN 0401601311-001)

Departments of Taxation of Hanoi City receives a dispatch No. 01102016/CV-CNMAKIYASU dated October 12, 2016 and a supplementary dispatch No. 01112016/CV-CNMAKIYASU dated November 11, 2016 of the branch of MAKIYASU VIETNAM (hereinafter referred to as branch) raising queries about tax policies, Departments of Taxation of Hanoi City gives replies as follows:

Pursuant to Article 14 of Circular No. 219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013 of the Ministry of Finance on guidelines for the Law on Value-added Tax and Government's Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 on guidelines for the Law on Value-added Tax in terms of rules for deducting input VAT:

“1. Input VAT on goods and services serving the manufacture or sale of goods/services subject to VAT shall be deducted in full,…

12. When the taxpayer authorizes another entity to make a purchase, the invoice for which bears the name of the authorized buyer, input VAT on such purchase may be deducted in the following cases:

b) Before a company is established, its founders authorizes another entity in writing to pay on their behalf some amounts related to the establishment of the company and purchase some goods, the company may deduct input VAT according to the invoices bearing the name of the authorized entity. The invoices of which the value is 20 million VND or more must be paid by bank transfer.”

Pursuant to Clause 10, Article 1 of Circular No. 26/2015/TT-BTC dated February 27, 2015 of the Ministry of Finance on guidelines for value-added tax and tax administration in Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for Law on amendments to and Laws on taxation and amendments to Decrees on taxation and amendments to Circular No. 39/2014/TT-BTC dated March 31, 2014 of the Ministry of Finance on invoices related to sale of goods or service provision:

“10. Article 15 (amended in Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014 and Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014) is amended as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Legitimate VAT invoices for purchases or receipts for payment of VAT on imported goods…

2. Proofs non-cash payments for the purchases (including imported goods) that cost VND 20 million or more, except for the imports that cost below VND 20 million each, purchases that cost below VND 20 million inclusive of VAT…

Receipts for non-cash payments include bank transfer receipts and other receipts for non-cash payments prescribed in Clause 3 and Clause 4 of this Article...”

Pursuant to Article 4 of Circular No. 96/2015/TT-BTC dated June 22, 2015 of the Ministry of Finance on guidelines for corporate income in Government's Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 on guidelines for Law on amendments to and Laws on taxation and amendments to Decrees on taxation and amendments to Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014, Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, Circular No. 151/2014/TT-BTC dated October 10, 2014 of the Ministry of Finance:

“Article 4. Article 6 of Circular No. 78/2014/TT-BTC (amended in Clause 2 Article 6 of Circular No. 119/2014/TT-BTC and Article 1 of Circular No. 151/2014/TT-BTC) is amended as follows:

“Article 6. Deductible and non-deductible expenses when calculating taxable income

1. Except for the non-deductible expenses prescribed in Clause 2 of this Article, every expense is deductible if all of these following conditions are satisfied:

a) The actual expense incurred is related to the enterprise’s business operation.

b) There are sufficient and valid invoices and proof for the expense under the regulations of the law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Based on the above regulations, certain expenses which had been incurred related to the establishment of branch but before the bank was established, such as office rental, office repairs, staff apprentice salaries etc. shall be dealt as follows:  All invoices of aforesaid expenses shall be paid by MAKIYASU VIETNAM Co., Ltd (hereinafter referred to as Company) according to the corresponding meeting minutes and decision of Board of Directors of Company, and these expenses shall be considered as a part of capital granted to the branch by the Company. Expenses incurred before establishment of the branch paid by the Company are basically costs serving the Company’s business, the Company is entitled to deduct input VAT and have these expenses deducted when determining taxable corporate income tax of the Company as prescribed. When the branch goes into operation, the Company shall make VAT invoices of above expenses in the name of the branch in order for the branch to deduct input VAT and have these expenses aggregated with deductible expenses when determining taxable corporate income tax.

Difficulties that arise during the implementation of this dispatch should be reported to tax examination office No. 1 for detailed guidance.

 

 

PP. DIRECTOR
DEPUTY DIRECTOR




Mai Son

 

;

Công văn 940/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu: 940/CT-TTHT
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký: Mai Sơn
Ngày ban hành: 09/01/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [4]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Công văn 940/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…