BỘ TÀI
CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 814/TCT-DNL |
Hà Nội, ngày 13 tháng 03 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
(Đ/c: 22 Hàng Vôi, Phường Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1121/VACM-TCKT của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam đề nghị hướng dẫn cách xác định giá vốn khi chuyển nhượng bất động sản là tài sản bảo đảm. Về vấn đề này, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 1, khoản 4 Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định:
“1. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
…
4. … Trường hợp tổ chức tín dụng được phép chuyển nhượng bất động sản đã được thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi vốn nếu không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng (-) vốn vay phải trả theo hợp đồng thế chấp bất động sản cộng (+) chi phí lãi vay chưa trả đến thời điểm phát mãi bất động sản thế chấp theo hợp đồng tín dụng cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp
Tại Khoản 6 Điều 2 của Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc Hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 hướng dẫn thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản:
“Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
2. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản.
3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau:
“2. Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:
…e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: thuế suất 2%”.
Căn cứ quy định nêu trên, khi chuyển nhượng bất động sản mà tài sản bảo đảm vẫn thuộc sở hữu của khách hàng vay nợ thì giá vốn của bất động sản được xác định như sau:
Trường hợp tài sản bảo đảm thuộc sở hữu của doanh nghiệp mà không xác định được giá vốn thì giá vốn của bất động sản được xác định theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
Trường hợp tài sản bảo đảm thuộc sở hữu của cá nhân thì số thuế TNCN phải nộp tính theo tỷ lệ 2% trên giá chuyển nhượng từng lần theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 2 của Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc Hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam được biết và thực hiện./.
|
TL.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Công văn 814/TCT-DNL năm 2018 xác định giá vốn khi chuyển nhượng bất động sản là tài sản bảo đảm do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu: | 814/TCT-DNL |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế |
Người ký: | Đặng Ngọc Minh |
Ngày ban hành: | 13/03/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 814/TCT-DNL năm 2018 xác định giá vốn khi chuyển nhượng bất động sản là tài sản bảo đảm do Tổng cục Thuế ban hành
Chưa có Video