BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 807/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 13 tháng 3 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng.
Trả lời công văn số 1251/CT-DT ngày 28/11/2013 của Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng về việc vướng mắc khi xác định đối tượng nộp tiền thuê đất đối với Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Sóc Trăng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 34 Luật Đất đai năm 2003 quy định đối tượng được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất:
“1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2. Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
3. Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
5. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
6. Tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
7. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện các dự án đầu tư.”
- Tại điểm b, điểm d Khoản 1, Điều 2 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
"b) Tổ chức kinh tế thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
d) Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và đã trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả thuộc vốn ngân sách nhà nước; tổ chức kinh tế đã mua tài sản thanh lý, hóa giá, nhượng bán do phá sản, hết nhu cầu sử dụng gắn với đất chưa nộp tiền sử dụng đất được chuyển sang thuê đất.”
- Tại Khoản 2, Điều 3 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định đối tượng không thu tiền thuê đất:
“2. Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 34 Luật Đất đai.”
- Tại Mục 2 và Mục 4, Thông tư số 23/2006/TT-BTC ngày 24/3/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc ngân sách nhà nước theo quy định của chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
“2. Tiền sử dụng đất đã nộp ngân sách nhà nước, tiền đã trả nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định có nguồn gốc từ Ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau:
a. Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, đồng thời được Ngân sách nhà nước chi trả trực tiếp cho việc nộp tiền sử dụng đất, trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà khoản tiền này tổ chức kinh tế không phải ghi nhận vốn nhà nước hoặc không phải ghi nhận nợ với nhà nước.
b. Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với các tổ chức kinh tế; đồng thời tổ chức kinh tế này không phải ghi nhận vốn nhà nước hoặc nợ phải trả cho ngân sách nhà nước.
c. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế nhưng cho miễn tiền sử dụng đất.
d. Trước ngày Nhà nước giao vốn cho công ty nhà nước hoặc doanh nghiệp nhà nước nay đã được chuyển đổi thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên sử dụng quỹ phát triển sản xuất, tiền khấu hao cơ bản, tiền thanh lý tài sản cố định để nộp tiền sử dụng đất, trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì tiền đó được coi là tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
4. Tổ chức kinh tế tự xác định và chịu trách nhiệm tính chính xác về nguồn tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách hoặc không có nguồn gốc từ ngân sách với sự xác nhận của cơ quan quản lý đất đai (đối với đất được giao) và cơ quan tài chính.
Cơ quan tài chính có thẩm quyền xác nhận cho tổ chức kinh tế, cụ thể là:
Bộ Tài chính đối với tổ chức kinh tế thuộc Bộ, ngành Trung ương hoặc Chính phủ quyết định thành lập.
Sở Tài chính đối với tổ chức kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
Riêng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do đại diện chủ sở hữu xác nhận.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp nếu Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Sóc Trăng được cơ quan nhà nước giao đất để xây dựng trụ sở và đã nộp tiền sử dụng đất. Nay nếu Ngân hàng được cơ quan tài chính có thẩm quyền xác nhận tiền sử dụng đất đơn vị đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước quy định tại Thông tư số 23/2006/TT-BTC thì Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Sóc Trăng không phải nộp tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất.
Trường hợp nếu số tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Sóc Trăng thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng được biết./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |
Công văn 807/TCT-CS năm 2014 vướng mắc xác định đối tượng nộp tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu: | 807/TCT-CS |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế |
Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 13/03/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 807/TCT-CS năm 2014 vướng mắc xác định đối tượng nộp tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Chưa có Video