Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HỒ CHÍ MINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7367/CT-TTHT
V/v: Chính sách thuế

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 08 năm 2017

 

Kính gửi: Trung tâm Tiết kiệm năng lượng TP.Hồ Chí Minh.
Địa chỉ: số 244, Điện Biên Phủ, Phường 7, Quận 3. Mã số thuế: 0302691882.

Trả lời văn bản số 71/TKNL-KHTC ngày 22/06/2017 và văn bản số 74/TKNL-KHTC ngày 30/6/2017 của Trung tâm về chính sách thuế; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 19 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm:

“Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau:

a) Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại và phải được Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính xác nhận;

…”

Căn cứ Quyết định số 8523/QĐ-BCT ngày 13/08/2015 của Bộ Công thương về việc phê duyệt nội dung văn kiện dự án thí điểm cơ chế tín chỉ chung “Thúc đẩy xây dựng Bệnh viện xanh thông qua nâng cao sử dụng năng lượng hiệu quả và môi trường tại Việt Nam” do Tập đoàn Mitsubishi, Nhật Bản viện trợ;

Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:

+ Tại Khoản 2 Điều 1 quy định đối tượng áp dụng:

“ Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.”

+ Tại Khoản 2.a Điều 13 quy định: Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với cung cấp hàng hóa là 1%.

Căn cứ điểm 2.2 Phụ lục 4 Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp:

“2.2. Tổ chức xuất nhập khẩu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nhận nhập khẩu hàng hóa ủy thác cho các cơ sở khác, khi trả hàng cơ sở nhận ủy thác lập chứng từ như sau;

Cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, nếu đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, cơ sở lập hóa đơn GTGT để cơ sở đi ủy thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa ủy thác nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hóa nhập khẩu ủy thác, cơ sở mới lập hóa đơn theo quy định trên.

…”

Trường hợp Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức ký hợp đồng số 06-15/HĐ-TKNL ngày 17/04/2015 để ủy thác cho Trung tâm nhập khẩu thiết bị từ Tập đoàn điện tử Mitsubishi Electric Corporation (hàng viện trợ thuộc diện không chịu thuế GTGT theo xác nhận của Bộ Tài chính) thì khi bàn giao thiết bị cho Bệnh viện Việt Đức, Trung tâm lập hóa đơn lập hóa đơn GTGT để Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức làm căn cứ ghi nhận tài sản cố định (dòng thuế suất, tiền thuế GTGT không ghi gạch chéo).

Máy móc thiết bị nhập khẩu nêu trên được giao tại Việt Nam (nếu không kèm theo bất kỳ dịch vụ nào) thì khi thanh toán cho Tập đoàn điện tử Mitsubishi Electric Corporation, Trung tâm có trách nhiệm khấu trừ thuế nhà thầu trên số tiền thanh toán, cụ thể như sau:

- Thuế GTGT: không phải nộp.

- Thuế TNDN = Doanh thu tính thuế TNDN x 1 %.

Cục Thuế TP thông báo Trung tâm biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra 3;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu VT; TTHT.
1333-1393/2017tttg

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Nam Bình

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn 7367/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với hàng viện trợ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu: 7367/CT-TTHT
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký: Nguyễn Nam Bình
Ngày ban hành: 07/08/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn 7367/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với hàng viện trợ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…