TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68983/CT-TTHT |
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2018 |
Kính
gửi: Công ty TNHH Makoto Sangyo Việt Nam
(Đ/c: Phòng 310, Tòa nhà V-Tower,
số 649 Kim Mã, phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình,
TP Hà Nội)
MST: 0105495134
Trả lời công văn số 01-2018/01/CV ngày 20/7/2018 và công văn bổ sung thông tin tài liệu số 02-2018/01/CV ngày 25/8/2018 của Công ty TNHH Makoto Sangyo Việt Nam hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, quy định:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định:
“1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
…”
- Căn cứ Điểm a khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quy định:
“7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
…”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
1. Trường hợp công ty cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa có thu tiền, của khách hàng thì phải lập hóa đơn, tính, kê khai, nộp thuế GTGT, TNDN theo quy định.
2. Trường hợp bảo hành miễn phí sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng theo cam kết bảo hành về thời gian và điều kiện bảo hành đã ghi trong Phiếu bảo hành giao cho khách hàng kèm theo hóa đơn bán hàng; theo quy trình bảo hành, nếu các sản phẩm, hàng hóa bị lỗi, hỏng do nhà sản xuất nước ngoài thì nhà sản xuất nước ngoài có trách nhiệm gửi hàng hóa, sản phẩm, linh kiện, phụ tùng thay thế cần bảo hành cho công ty và chi trả các chi phí gửi hàng, vận chuyển, thông quan, nộp thuế,..., công ty căn cứ sản phẩm, hàng hóa, linh kiện, phụ tùng nhập khẩu từ nhà sản xuất để thực hiện bảo hành miễn phí cho khách hàng thì:
- Công ty không được hạch toán giá trị hàng hóa, sản phẩm, linh kiện, phụ tùng nhập khẩu thuộc nghĩa vụ chi trả của nhà sản xuất khi bảo hành vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
- Công ty được hạch toán phần chi phí khác về bảo hành sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng thuộc trách nhiệm chi trả của công ty phục vụ cho việc bán hàng hóa và nằm ngoài trách nhiệm bảo hành của nhà sản xuất vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện khoản chi được trừ quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
- Giá trị linh kiện, phụ tùng nhập khẩu do nhà sản xuất chi trả để công ty xuất bảo hành miễn phí cho khách hàng, không phải là thu nhập của công ty, do đó không phải kê khai nộp thuế TNDN.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Makoto Sangyo Việt Nam biết và thực hiện./.
|
KT. CỤC TRƯỞNG |
Công văn 68983/CT-TTHT năm 2018 về chi phí bảo hành do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 68983/CT-TTHT |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Người ký: | Mai Sơn |
Ngày ban hành: | 15/10/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 68983/CT-TTHT năm 2018 về chi phí bảo hành do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Chưa có Video