Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 681 TCT/TS
V/v miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp

Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2004

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kon Tum

Trả lời công văn số 1110/CT-TQD ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, Tổng cục Thuế có ý kiến sau:

Theo Điểm 1.2, Điểm 2.2 và Điểm 4 Mục I Thông tư số 112/2003/TT-BTC ngày 19 tháng 11 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2003 đến năm 2010 theo Nghị định số 129/2003/NĐ-CP ngày 3 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ thì: Hộ nông trường viên nhận đất giao khoán ổn định của Nông trường thông qua hợp đồng về giao đất sản xuất nông nghiệp giữa Nông trường với Hộ nông trường viên để sản xuất nông nghiệp và được lập sổ bộ thuế đến từng Hộ nông trường viên thì thuộc đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức.

Theo đó, trường hợp các Nông trường Cà phê tại tỉnh Kon Tum giao khoán đất ổn định cho các Hộ nông trường viên theo hợp đồng về giao đất sản xuất nông nghiệp giữa nông trường với Hộ nông trường viên để sản xuất nông nghiệp theo phương thức: Hàng năm, Nông trường có đầu tư cho Hộ nông trường viên một số Khoản chi phí như thuỷ lợi phí, chi phí sản xuất chung (các Khoản chi phí này Hộ nông trường viên phải trả ngay cho Nông trường hoặc tính vào sản lượng giao khoán), Hộ nông trường viên tự chăm sóc, thu hoạch, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất và nộp lại cho Nông trường một sản lượng khoán theo hợp đồng. Hộ nông trường viên đã được cơ quan Thuế lập sổ bộ thuế thì các Hộ nông trường viên này thuộc đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức đến từng hộ.

Trường hợp Nông trường chỉ giao khoán sản xuất cho Hộ nông trường viên theo hợp đồng, phương thức giao khoán: Nông trường đầu tư vốn xây dựng cơ bản và hạch toán giá trị vườn cây cà phê vào nguyên giá tài sản cố định của Nông trường, hàng năm Nông trường có đầu tư cho Hộ nông trường viên một số Khoản chi phí như thuỷ lợi phí, chi phí sản xuất chung,... Hộ nông trường viên tự chăm sóc, thu hoạch và nộp lại cho Nông trường một sản lượng khoán theo hợp đồng; mà Nông trường không thực hiện việc giao khoán đất ổn định của Nông trường cho Hộ nông trường viên theo hợp đồng thì các Hộ nông trường viên đó không thuộc đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp. Trường hợp này, Nông trường thuộc đối tượng được giảm 50% thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Để triển khai thực hiện miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2003 đến năm 2010 cho các Hộ nông trường viên, đề nghị Cục Thuế tỉnh Kon Tum chỉ đạo các Chi cục Thuế làm việc với các Nông trường, căn cứ phương thức giao khoán theo hợp đồng mà Nông trường đã ký với từng Hộ nông trường viên để lập sổ bộ thuế đúng quy định.

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn số 681 TCT/TS ngày 15/03/2004 của Tổng cục Thuế về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp

Số hiệu: 681TCT/TS
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
Người ký: Phạm Duy Khương
Ngày ban hành: 15/03/2004
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn số 681 TCT/TS ngày 15/03/2004 của Tổng cục Thuế về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp

Văn bản liên quan cùng nội dung - [1]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…