Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
T
NG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6063/TCT-CS
V/v ưu đãi thuế TNDN

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2016

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 16273/CT-THNVDT ngày 15/11/2016 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về ưu đãi thuế TNDN đối với Công ty TNHH Hua Song. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Theo quy định tại Danh mục lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư: Dự án đầu tư sản xuất trong các khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; KCN thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.

- Tại Tiết b Khoản 2 Điều 34 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

“2. Mức thuế sut 15% áp dụng trong thời gian 12 năm, kể từ khi bt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:

b) Cơ sở kinh doanh mi thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn”.

- Tại Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP nêu trên quy định:

“Điều 35. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyn địa điểm được min thuế, giảm thuế như sau:

4. Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% s thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành ngh, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

- Tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

"1. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gm mức thuế sut ưu đãi hoặc min, giảm thuế); trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không th hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa chi phí được trừ hoặc doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng chi phí được trừ hoặc doanh thu của doanh nghiệp.

- Tại Khoản 2 và Khoản 5 Điều 20 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP nêu trên quy định:

“2. Doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp s 09/2003/QH11, Luật Du khí và các văn bản pháp luật của Chính phủ ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng các ưu đãi theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11, Luật Dầu khí và các văn bản pháp luật của Chính phủ đã ban hành cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gm mức thuế suất ưu đãi và thời gian min, giảm thuế) thp hơn mức ưu đãi quy định của Nghị định này thì doanh nghiệp được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định này cho thời gian còn lại.

5. Doanh nghiệp đang được hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp s 09/2003/QH11 và các văn bản pháp luật của Chính phủ ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nhưng đến hết kỳ tính thuế 2008 nếu:

a) Chưa có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đu tiên có thu nhập chịu thuế; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đu k từ năm đu tiên có doanh thu thì thời gian min thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư;

Về việc xác định ưu đãi thuế TNDN đối với dự án sản xuất trong khu công nghiệp, Tổng cục Thuế đã có công văn số 5677/TCT-CS ngày 18/12/2014 trả li Cục Thuế tỉnh Bình Dương. Đối với thu nhập từ hoạt động thương mại (nhập khẩu và bán trong nước) đăng ký bổ sung, Tổng cục Thuế đã có công văn s 5212/TCT-CS ngày 8/12/2015 gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Dương nghiên cứu các quy định, hướng dẫn nêu trên và căn cứ tình hình thực tế của doanh nghiệp để xác định ưu đãi thuế phù hợp quy định của pháp luật.

Tổng cục Thuế thông báo đ Cục Thuế tỉnh Bình Dương biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCTr Cao Anh Tuấn (đ
ể b/c);
- Vụ PC
-TCT;
- Lưu: VT, CS (
3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Quý Trung

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn 6063/TCT-CS năm 2016 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu: 6063/TCT-CS
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
Người ký: Nguyễn Quý Trung
Ngày ban hành: 28/12/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [6]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn 6063/TCT-CS năm 2016 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [6]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…