Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 511/TCT-DNL
V/v chính sách miễn giảm tiền thuê đất

Hà Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2020

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kon Tum.

Tổng cục Thuế công văn số 618/CT-NVDT ngày 16/7/2019 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số của Công ty cổ phần cao su Sa Thầy. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định về nguyên tắc thực hiện:

“2. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, sau khi được hưởng ưu đãi miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước thì tiếp tục được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định cho thời gian thuê đất tiếp theo (nếu có); trường hợp được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất”.

Khoản 4 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

“4. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn quy định của Nghị định này thì tiếp tục được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này của thời hạn ưu đãi còn lại kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.”.

Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

“3. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng mức ưu đãi (miễn, giảm thấp hơn) quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì được áp dụng mức miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP cho thời hạn miễn, giảm còn lại. Thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất còn lại tính theo thời gian quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP trừ (-) đi thời gian đã được miễn, giảm trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước là dự án đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (đã được ghi tại Giấy phép đầu tư) hoặc đã được cơ quan thuế ra quyết định miễn, giảm theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

Trường hợp ngày bắt đầu tính tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng từ ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm thủ tục xin miễn, giảm thì áp dụng quy định về miễn, giảm và các quy định khác theo Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.”.

Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 58/2017/TT-BTC ngày 13/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách hỗ trợ tài chính cho các tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn quy định:

“1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, thẩm định, quyết định miễn hoặc giảm tiền thuê đất cho đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định tại Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg sau khi được đơn vị sử dụng lao động cung cấp đầy đủ các thông tin sau: …”.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty cổ phần cao su Sa Thầy đang trong thời hạn thuê đất, Công ty đã lựa chọn và được cơ quan có thẩm quyền quyết định miễn, giảm tiền thuê đất theo pháp luật về đầu tư (Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ) thì không có cơ sở để tiếp tục xem xét miễn tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 58/2017/TT-BTC ngày 13/6/2017 của Bộ Tài chính.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Kon Tum trả lời doanh nghiệp và tham mưu báo cáo UBND tỉnh Kon Tum xem xét, giải quyết theo nguyên tắc nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Kon Tum được biết, xem xét giải quyết theo đúng quy định./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục TCDN, Vụ CST, Vụ PC (BTC);
- Vụ CS, PC, KK (TCT);
- Lưu: VT, VP, DNL.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DOANH NGHIỆP LỚN




Nguyễn Văn Phụng

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn 605/TCT-CS năm 2020 chính sách miễn giảm tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu: 511/TCT-DNL
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
Người ký: Nguyễn Văn Phụng
Ngày ban hành: 11/02/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn 605/TCT-CS năm 2020 chính sách miễn giảm tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…