Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 586/TCT-CS
V/v chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2017

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 70144/CT-TTHT ngày 11/11/2016 của Cục Thuế TP. Hà Nội hỏi về thuế GTGT nhà thầu đối với hoạt động phân phi các kênh và nội dung các kênh truyền hình trên lãnh thổ Việt Nam theo công văn hỏi số 131016/VNM ngày 13/10/2016 của Công ty TNHH Việt Mỹ Media. Về vn đề này, sau khi xin ý kiến của của các Bộ chuyên ngành: Bộ Văn hóa, Th thao và Du lịch; Bộ Khoa học và Công nghệ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 36/2009/QH12 ngày 19/6/2009); Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013 và ý kiến của của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại công văn số 5277/BVHTTDL-KHTC ngày 22/12/2016; ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ tại công văn số 75/BKHCN-TC ngày 10/01/2017.

Căn cứ Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Căn cứ khoản 2, Điều 12 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính.

Căn cứ khoản 2, Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính.

Theo nội dung hợp đồng lập ngày 27/3/2014 giữa Công ty VNM (bên A- bên Việt nam) và Công ty Satellite Television Asian Region Limited (bên B - bên nước ngoài) thì bên B cấp cho bên A quyền phân phối (nhưng không độc quyền) các kênh và nội dung các kênh truyền hình thuộc quyền sở hữu của bên B cho các khách hàng và các nhà phân phối thứ cấp trên lãnh thổ Việt Nam trong một thời hạn quy định tại hợp đồng. Hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm, bên A phải trả phí bn quyền phát sóng các kênh truyền hình cho bên B theo thỏa thuận giữa hai bên.

Căn cứ các quy định trên thì hoạt động chuyn nhượng quyền phân phối các kênh và nội dung các kênh truyền hình trong một thời gian nhất định không phải là hoạt động cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ liên quan đến sở hữu trí tuệ (thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Khoa học và Công nghệ), không phải là hoạt động chuyn nhượng quyền sở hữu trí tuệ mà là hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ nên thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất là 10% và tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu tính thuế áp dụng đối với ngành kinh doanh dịch vụ là 50% (nếu áp dụng theo Thông tư số 60/2012/TT-BTC nêu trên) hoặc tỷ lệ % thuế GTGT tính trên doanh thu tính thuế là 5% (nếu áp dụng theo Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên).

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế TP. Hà Nội biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, Vụ CST-BTC;
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, CS(2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ
TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn 586/TCT-CS năm 2017 về thuế giá trị gia tăng nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu: 586/TCT-CS
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
Người ký: Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành: 24/02/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [6]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn 586/TCT-CS năm 2017 về thuế giá trị gia tăng nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…