Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5733/TCT-KK
V/v điều chỉnh tiền phạt chậm nộp do khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế phải nộp

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2016

 

Kính gửi: Cục Thuế Thành phố Hà Nội.

Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 56359/CT-KK&KTT ngày 29/8/2016 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc điều chỉnh tiền chậm nộp do khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Về việc này sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 34 Thông tư số 156/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về tính tiền chậm nộp đối với việc nộp chậm tiền thuế.

"Điều 34. Tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế

1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế

a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, thời hạn ghi trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế và quyết định xử lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

...

2. Xác định tiền chậm nộp tiền thuế

c) Số ngày chậm nộp tiền thuế (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) được tính từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo hoặc quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến ngày người nộp thuế nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

Căn cứ tiết a khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc xác định lại tiền chậm nộp cho trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán năm:

“Đối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).”

Căn cứ khoản 1, 2 Điều 48 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về các trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt:

1. Trường hợp được xoá nợ tiền thuế

a) Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tiền, tài sản để nộp tiền thuế.

b) Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không còn tài sản để nộp tiền thuế.

c) Các khoản nợ tiền thuế không thuộc trường hợp nêu tại điểm a và b khoản 1 Điều này, đáp ứng đủ các điều kiện sau:

c.1) Khoản nợ tiền thuế đã quá 10 (mười) năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế;

c.2) Cơ quan thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định nhưng không thu đủ tiền thuế;

2. Các trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt thì đồng thời được xóa khoản tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt phát sinh từ khoản nợ đó.

Căn cứ quy định nêu trên, người nộp thuế đã kê khai hồ sơ khai thuế có phát sinh số thuế phải nộp nhưng chậm nộp tiền thuế so với hạn nộp tiền thuế theo quy định thì bị tính tiền chậm nộp từ sau ngày hạn nộp hồ sơ khai thuế chính thức đến ngày người nộp thuế nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước.

Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định của kỳ trước đó làm giảm số thuế phải nộp thì tính tiền chậm nộp từ thời điểm khai bổ sung hồ sơ khai thuế đến thời điểm người nộp thuế nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước được xác định theo số thuế phải nộp trên hồ sơ khai thuế bổ sung. Tiền phạt chậm nộp đã tính trước đó (từ thời điểm sau hạn nộp của hồ sơ khai thuế chính thức đến thời điểm người nộp thuế khai hồ sơ khai thuế bổ sung) không thực hiện tính lại trừ trường hợp khai bổ sung quyết toán năm hướng dẫn tại tiết a khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

Về nội dung kiến nghị của Cục Thuế TP. Hà Nội, theo chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế đang tổng hợp chung những vướng mắc để nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền sửa đổi quy định hiện hành.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế TP. Hả Nội được biết.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- PTCT. Nguyễn Đại Trí (để b/c);
- Các Vụ: PC, CST (BTC);
- Các Vụ: PC, CS, QLN (TCT);
- Cục CNTT (TCT);
- Lưu: VT, KK (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Lê Thu Mai

 

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn 5733/TCT-KK năm 2016 điều chỉnh tiền phạt chậm nộp do khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế phải nộp do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu: 5733/TCT-KK
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
Người ký: Lê Thu Mai
Ngày ban hành: 12/12/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn 5733/TCT-KK năm 2016 điều chỉnh tiền phạt chậm nộp do khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế phải nộp do Tổng cục Thuế ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [10]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…