BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5053/BTC-CST |
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2021 |
Kính gửi: Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Bình Minh.
Ngày 10/3/2021, Bộ Tài chính nhận được văn bản số 201/CV-BM ngày 26/02/2021 của Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Bình Minh (sau đây gọi là Công ty) về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với mặt hàng đá viên tròn được mài bóng, phủ dung dịch (Na2C03 và NaOH) dùng cho trang trí nội ngoại thất thay thế cho sản phẩm sơn trong ngành xây dựng của Công ty. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Giai đoạn trước ngày 01/01/2014:
Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng quy định như sau:
“12. Tài nguyên, khoáng sản chưa qua chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng là những tài nguyên, khoáng sản chưa được chế biến thành sản phẩm khác.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản này.”
Tại khoản 23 Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế GTGT quy định đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến.
Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến là nhũng tài nguyên, khoáng sản chưa được chế biến thành sản phẩm khác, bao gồm cả khoáng sản đã qua sàng, tuyển, xay, nghiền, xử lý nâng cao hàm lượng, hoặc tài nguyên đã qua công đoạn cắt, xẻ. ”
Tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác” không được áp dụng mức thuế suất 0% khi xuất khẩu.
Căn cứ quy định nêu trên và ý kiến của các Bộ (Khoa học và Công nghệ, Công Thương, và Xây dựng), Bộ Tài chính đã có công văn số 15906/BTC-CST ngày 18/11/2013 trả lời Công ty.
2. Giai đoạn từ ngày 01/01/2014 đến trước ngày 01/7/2016:
Tại khoản 11 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định tại Khoản này. ”
Tại khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác, bao gồm cả khoáng sản đã qua sàng, tuyển, xay, nghiền, xử lý nâng cao hàm lượng, hoặc tài nguyên đã qua công đoạn cắt, xẻ. ”
Tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác” không được áp dụng mức thuế suất 0% khi xuất khẩu.
Từ ngày 01/01/2014 đến trước ngày 01/7/2016, nội dung chính sách thuế GTGT đối với sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản xuất khẩu theo quy định tại Nghị định số 209/2013/NĐ-CP và Thông tư số 219/2013/TT-BTC không thay đổi so với quy định tại Nghị định số 121/2011/NĐ-CP và Thông tư số 06/2012/TT-BTC. Đề nghị Công ty căn cứ quy định pháp luật nêu trên, sản phẩm xuất khẩu, quy trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu thực tế để thực hiện theo đúng quy định.
3. Giai đoạn từ ngày 01/07/2016:
khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế đã quy định:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT.
Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/02/2018, sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016) quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT.
Điểm c khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT.
Điều 1 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT.
Đề nghị Công ty căn cứ vào các quy định và hướng dẫn nêu trên, sản phẩm xuất khẩu, quy trình sản xuất sản phẩm xuất khẩu thực tế tại doanh nghiệp để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính trả lời Công ty biết và thực hiện./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG |
Công văn 5053/BTC-CST năm 2021 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng đá do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 5053/BTC-CST |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Nguyễn Thị Thanh Hằng |
Ngày ban hành: | 18/05/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 5053/BTC-CST năm 2021 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng đá do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video