BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4753/TCT-PCCS |
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2006 |
Kính gửi: Cục thuế Thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 6907/CT/DD ngày 08/6/2006 của Cục thuế thành phố Hà Nội về việc hoàn thuế GTGT và hạch toán TSCĐ đối với công trình xây dựng trên đất theo Hợp đồng Hợp tác kinh doanh; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về đối tượng hoàn thuế GTGT:
Tại Điểm 2 Mục I phần D Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế GTGT quy định: "Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế đang trong giai đoạn đầu tư; chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư một năm trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo từng quý".
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty đang trong thời kỳ đầu tư xây dựng cơ bản, chưa phát sinh doanh thu, chưa phát sinh thuế GTGT đầu ra, có số thuế đầu vào phát sinh trong quý dưới 200 triệu đồng thì không đủ Điều kiện được xét hoàn thuế GTGT theo từng quý. Nếu số thuế GTGT đầu vào phát sinh đề nghị hoàn bao gồm số thuế GTGT của công trình xây dựng trên đất theo hơp đồng hợp tác kinh doanh thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 2 dưới đây.
2. Về chính sách thuế đối với công trình xây dựng trên đất theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Theo nội dung tại công văn số 6907/CT/DD của Cục thuế thành phố Hà Nội hỏi có nêu: Hai cá nhân là ông Trần Đăng Vinh và vợ là bà Trương Ái Diệp ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty TNHH đầu tư khai thác bất động sản Trần Gia. Tại hợp đồng có quy định ông Trần Đăng Vinh, bà Trương Ái Diệp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, Công ty Trần Gia chịu trách nhiệm về đầu tư công trình xây dựng trên đất của 02 cá nhân nêu trên và công trình trên đất thuộc quyền sở hữu của Công ty Trần Gia. Thời gian của hợp đồng là 10 năm; hết thời hạn hợp đồng, quyền sở hữu công trình trên đất sẽ được chuyển giao cho 02 cá nhân góp vốn với giá 1.000 đồng.
Căn cứ phương thức kinh doanh nêu tại hợp đồng hợp tác kinh doanh, Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:
2.1. Về việc xác định chi phí khấu hao TSCĐ:
Tại Điểm 1 Mục III phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định các Điều kiện xác định tài sản cố định được trích khấu hao để tính vào chi phí hợp lý là:
"a) Tài sản cố định sử dụng vào sản xuất kinh doanh;
b) Tài sản cố định phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh tài sản cố định đó thuộc sở hữu của cơ sở kinh doanh;
c) Tài sản cố định phải được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh theo chế độ quản lý hạch toán hiện hành".
Như vậy, trường hợp Công ty Trần Gia góp vốn đầu tư công trình xây dựng trên đất của 02 cá nhân và hồ sơ cấp giấy phép xây dựng công trình mang tên các cá nhân này thì chưa đủ căn cứ để xác định công trình xây dựng nói trên là tài sản thuộc quyền sở hữu của Công ty. Vì vậy, Công ty Trần Gia không được trích khấu hao giá trị tài sản công trình để tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế TNDN của Công ty.
2.2. Về việc xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Tại Điểm 1.2.c Mục III phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên quy định: "Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT".
Như vậy, do công trình không thuộc quyền sở hữu của Công ty Trần Gia vì vậy Công ty không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đối với số thuế GTGT đầu vào liên quan đến công trình.
3. Khi kết thúc thời hạn hợp đồng hợp tác kinh doanh, nếu Công ty Trần Gia chuyển nhượng lại vốn đầu tư đã bỏ ra xây dựng và kinh doanh công trình trên đất thì việc thực hiện nghĩa vụ thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế tại thời Điểm chuyển nhượng.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế thành phố Hà Nội biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Công văn số 4753/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế
Số hiệu: | 4753/TCT-PCCS |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế |
Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 15/12/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn số 4753/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế
Chưa có Video