Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 475/TCT-CS
V/v: chính sách thuế

Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2020

 

Kính gửi : Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 10271/CT-TTVKT2 ngày 27/11/2019 của Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hỏi về chính sách thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Khoản 1 Điều 29 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định:

“Điều 29. Chuyển quyền sở hữu tài sản

1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại quan nhà nước có thẩm quyền”.

- Tại Khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định:

“Điều 36. Chuyển quyền shữu tài sản góp vốn

1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại quan nhà nước có thẩm quyền”.

- Tại Khoản 1, Khoản 2 Mục IV Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:

“1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Mục này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1.1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

1.2. Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.15. Chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh”.

- Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính quy định:

“1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Mục này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1.1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

1.2. Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.16. Chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh”.

- Ngày 14/10/2015, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có công văn số 3627/STNMT-CCQLĐĐ trả lời Công ty TNHH Hồng Phúc, trong đó có nêu:

“Căn cứ Điều 193 Luật Đất đai năm 2013Điều 16 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai thì việc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất của Công ty TNHH Hồng Phúc phải đảm bảo các điều kiện sau:

1. Có văn bản chấp thuận của quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;

2. Mục đích sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hằng năm đã được phê duyệt và công bố.

Như vậy, Công ty TNHH Hồng Phúc không đủ điều kiện nhận góp trốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định hiện hành”.

- Tại công văn số 10271/CT-TTKT2 ngày 27/11/2019 của Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có nêu: “Ngày 24/09/2019, Công ty tiếp tục nộp hồ sơ góp vốn Bó bằng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất như trước kia (năm 2015) thì được Sở Tài nguyên va Môi trường tỉnh Bà Ria - Vũng Tàu chấp thuận cho Công ty TNHH Hồng Phúc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa chỉ số 13C (số mới 234) đường Phan Chu Trinh, Phường 2, thành phố Vũng Tàu nêu trên: thời hạn góp vốn 30 năm kể tù ngày 01/11/2019.

Căn cứ theo các quy định nêu trên, trường hợp cá nhân góp vốn vào Công ty trách nhiệm hữu hạn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Căn cứ theo các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu căn cứ vào các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và tình hình thực tế để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định của pháp luật./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Nguyễn Thế Mạnh (để b/c);
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn 475/TCT-CS năm 2020 về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu: 475/TCT-CS
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
Người ký: Lưu Đức Huy
Ngày ban hành: 10/02/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [4]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn 475/TCT-CS năm 2020 về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…