BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4421/TCHQ-TXNK |
Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2020 |
Kính gửi: |
- Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa; |
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 6827/UBND-THKH của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, số 228A-2020/CV-NPM của Công ty TNHH Khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo, số 05/2020/CV-VCOSA của Hiệp hội bông sợi Việt Nam, số 2366/BRS-TCKT của Công ty Cổ phần Lọc Hóa Dầu Bình Sơn kiến nghị về việc gia hạn nộp thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về quy định hoàn thuế giá trị gia tăng (nội dung kiến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
1.1. Căn cứ khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế số 106/2016/QH13, khoản 2 Điều 1 Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ, Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính quy định: Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.
1.2. Căn cứ Điều 22 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:
"1. Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở kinh doanh.
2. Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp đáp ứng quy định về điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì đề nghị liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn xử lý việc hoàn thuế giá trị gia tăng.
2. Về quy định gia hạn thời hạn nộp thuế:
2.1. Theo quy định tại Điều 49 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 thì một trong các trường hợp người nộp thuế được gia hạn nộp thuế là không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác theo quy định của Chính phủ.
Vì vậy, ngày 8/4/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 41/2020/NĐ-CP về gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân kinh doanh bị tác động bởi dịch Covid-19. Theo đó, Nghị định quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu), thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất.
2.2. Ngoài ra, pháp luật về quản lý thuế đã quy định việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc trường hợp: bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, cụ thể như sau:
- Khoản 1 Điều 49 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 quy định:
“1. Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;"
- Khoản 8 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:
“a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
Thiệt hại vật chất là những tổn thất về tài sản của người nộp thuế, tính được bằng tiền như: Máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hóa, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, các giấy tờ có giá trị như tiền.
…
4. Thẩm quyền gia hạn nộp thuế:
a) Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn nộp, thời gian gia hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại các Điểm a, b Khoản 1 Điều này;
b) Thủ trưởng cơ quan hải quan quyết định số tiền thuế được gia hạn nộp thời gian gia hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này;”
- Về hồ sơ, trình tự thủ tục gia hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 135 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 68 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Theo đó, đề nghị đơn vị liên hệ với cơ quan hải quan nơi mở tờ khai nhập khẩu để được hướng dẫn về gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
|
TL.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Công văn 4421/TCHQ-TXNK năm 2020 về gia hạn thời hạn nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu: | 4421/TCHQ-TXNK |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Người ký: | Lê Mạnh Hùng |
Ngày ban hành: | 01/07/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 4421/TCHQ-TXNK năm 2020 về gia hạn thời hạn nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
Chưa có Video