Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4216 TCT/NV6
V/v trả lời bạn đọc về chính sách thuế

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2003

 

Kính gửi: Thời báo kinh tế Việt Nam

Về nội dung đơn thư hỏi về chính sách thuế của các bạn đọc gửi kèm theo phiếu chuyển ngày 04 tháng 11 năm 2003, Tổng cục Thuế xin trả lời như sau:

1. Đơn thư của Bà Nguyễn Thị Phương Trinh về việc miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp Công ty thành lập tháng 5 năm 2003 với các ngành nghề sản xuất, thương mại, dịch vụ và hiện đã triển khai kinh doanh các ngành nghề này.

Trả lời:

Theo quy định tại Điểm 1b Mục IV Phần C; Điểm 1a, Điểm 1b, Điểm 2 Mục 1 Phần Đ Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20 tháng 2 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2001 của Chính phủ và Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì: Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập tại Hà Nội có hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề như sản xuất, thương mại, dịch vụ thì chỉ có hoạt động sản xuất mới được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập phải nộp trong thời gian 2 năm tiếp theo. Doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán riêng doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh của hoạt động sản xuất và hoạt động thương mại, dịch vụ. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh của hoạt động sản xuất với các hoạt động còn lại hoặc có hạch toán riêng nhưng không đúng quy định thì doanh nghiệp không được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện hạch toán riêng doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh của hoạt động sản xuất với các hoạt động khác (thương mại, dịch vụ) và trong năm quyết toán thuế, doanh nghiệp vừa có hoạt động lỗ, vừa có hoạt động lãi:

- Nếu hoạt động kinh doanh có lãi thuộc đối tượng được miễn, giảm thuế TNDN, thì doanh nghiệp có thể lựa chọn:

+ Hạch toán riêng lãi của hoạt động được ưu đãi để thực hiện miễn giảm thuế theo quy định, hoạt động lỗ được chuyển lỗ theo chế độ quy định;

+ Lấy lãi của hoạt động ưu đãi để bù lỗ, nếu còn lãi thì được ưu đãi, nếu còn lỗ thì được chuyển lỗ. Tuy nhiên năm ưu đãi miễn giảm thuế đối với hoạt động sản xuất vẫn được tính bắt đầu từ năm hoạt động sản xuất có lãi.

- Ngược lại hoạt động kinh doanh được miễn, giảm thuế bị lỗ thì được bù lỗ từ hoạt động kinh doanh có lãi.

2. Đơn thư của Ông Nguyễn Văn Tuấn ở Cổ Nhuế, Từ Liêm hỏi về việc mua lỗ hàng của tư nhân không có hoá đơn chứng từ đầu vào và đã xuất bán lô hàng trên có hoá đơn đầu ra.

Trả lời:

Tại Điểm 1 Mục III Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng quy định. Doanh nghiệp kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu từ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ căn cứ hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu.

Tại Điểm 15b Mục III Phần B Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20 tháng 2 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2001 của Chính phủ và Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định: Doanh nghiệp không được tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế các khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty của Ông Nguyễn Văn Tuấn có mua một lô hàng của tư nhân không có hoá đơn chứng từ, lô hàng đã được bán ra có hoá đơn đầu ra thì:

- Công ty không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào của lô hàng và phải nộp toàn bộ số thuế GTGT thu được khi bán lô hàng này.

- Công ty không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với giá trị lô hàng mua vào không có hoá đơn, chứng từ.

3. Đơn thu của một bạn đọc không ghi tên ở Hà Nội hỏi về việc tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và việc phải nộp thuế GTGT trong trường hợp phát sinh “âm”.

Trả lời:

a. Về việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tại Điểm 1, Điểm 2, Điểm 2, Điểm 3 Mục II, Phần C Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20 tháng 2 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2001 của Chính phủ và Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

- Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 1a quy định tại Thông tư này cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất vào ngày 25 tháng 1 hàng năm.

Căn cứ để kê khai là kết quả sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của năm trước và khả năng kinh doanh của năm tiếp theo.

- Sau khi nhận được tờ khai, cơ quan thuế kiểm tra, xác định số thuế kê khai tạp nộp cả năm và chia ra từng quý để thông báo cho cơ sở kinh doanh tạm nộp thuế hàng quý...

- Nếu trong tờ khai, cơ sở kinh doanh không kê khai hoặc kê khai không rõ các căn cứ để xác định số thuế tạm nộp cả năm thì cơ quan thuế có quyền yêu cầu cơ sở kinh doanh giải trình các căn cứ để xác định số thuế tạp nộp cả năm. Trường hợp cơ sở kinh doanh không giải trình hoặc không chứng minh được các căn cứ đã ghi trong tờ khai theo yêu cầu của cơ quan thuế thì cơ quan thuế có quyền ấn định số thuế tạm nộp cả năm.

Tại Điểm 1d Mục IV Thông tư số 18/2002/TT-BTC nêu trên quy định: Trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi nộp quyết toán thuế cho cơ quan thuế nêu có số thuế TNDN nộp thừa thì được trừ vào số phải nộp của kỳ sau, cơ quan thuế có trách nhiệm điều chỉnh vào thông báo thuế phải nộp của kỳ tiếp theo. Khi cơ quan thuế kiểm tra quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh nếu có sự chênh lệch so với quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh có trách nhiệm thực hiện theo biên bản kiểm tra của cơ quan thuế.

Ví dụ: Khi quyết toán thuế năm 2000, cơ sở kinh doanh A xác định nộp thừa 200 tr đồng so với số phải nộp theo luật và đã nộp quyết toán thuế theo quy định. Cơ quan thuế thông báo số thuế tạp nộp của quý I năm 2001 là 300 tr đồng thì cơ sở kinh doanh A được trừ số nộp thừa là 200 tr đồng, số còn phải nộp là 100 tr đồng. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo số thuế phải nộp, số nộp thừa của kỳ trước chuyển sang, số còn phải nộp của quý 1 là 100 tr đồng.

Căn cứ các quy định trên thì trường hợp nêu trong đơn thư hỏi: Chi cục thuế huyện T yêu cầu doanh nghiệp có trụ sở tại huyện phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hàng quý của năm là đúng với quy định hiện hành. Tuy nhiên đây chỉ là số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp. Sau khi doanh nghiệp nộp quyết toán thuế cho Chi cục thuế huyện T nếu có số thuế TNDN nộp thừa thì được trừ vào số phải nộp của kỳ sau; Chi cục thuế huyện T có trách nhiệm điều chỉnh vào thông báo thuế phải nộp của kỳ tiếp theo. Khi Chi cục thuế huyện T kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp nếu có sự chênh lệch so với quyết toán thuế thì doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện theo biên bản kiểm tra của cơ quan thuế.

b. Về việc nộp thuế GTGT

Tại Điểm l.2 Mục III Phần B 122/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng quy định:

Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì số thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Căn cứ quy định trên, trường hợp doanh nghiệp nộp tờ khai thuế GTGT hàng tháng có phát sinh số thuế GTGT âm do thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn (>) số thuế GTGT đầu ra thì doanh nghiệp không phải nộp thuế. Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nhưng chưa được trừ hết trong tháng được tiếp tục chuyển sang tính khấu từ ở tháng sau khi xác định số thuế GTGT phải nộp của tháng sau.

Trên đây là ý kiến trả lời bạn đọc của Tổng cục Thuế, kính chuyển Ban bạn đọc Thời báo kinh tế Việt Nam được biết và đăng trả lời bạn đọc.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn số 4216 TCT/NV6 ngày 25/11/2003 của Tổng cục Thuế về việc trả lời bạn đọc về chính sách thuế

Số hiệu: 4216TCT/NV6
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
Người ký: Phạm Duy Khương
Ngày ban hành: 25/11/2003
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn số 4216 TCT/NV6 ngày 25/11/2003 của Tổng cục Thuế về việc trả lời bạn đọc về chính sách thuế

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…