Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4166 TCT/NV7
V/v chính sách thu tiền SDĐ, thuế CQSDĐ

Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2003

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Long An

Trả lời công văn số 1119/CT.NV ngày 20 tháng 10 năm 2003 của Cục thuế tỉnh Long An đề nghị hướng dẫn vướng mắc chính sách thu tiền sử dụng đất (SDĐ), thuế chuyển quyền sử dụng đất (CQSDĐ), Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

1. Về thu tiền SDĐ:

1.1. Trường hợp hộ gia đình sử dụng nhiều thửa đất có giá trị từng thửa đất khác nhau, nhưng không có giấy tờ hợp lệ SDĐ, nay đến làm thủ tục hợp thức hoá cùng một lức các thửa đất nêu trên thì xử lý như sau:

Hộ gia đình nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép hợp thức hoá quyền SDĐ ở thì việc xác định diện tích đất trong hạn mức đất ở theo quy định của địa phương. Việc tính hạn mức đất ở phải căn cứ vào nơi đăng ký hộ khẩu của hộ gia đình đó tại thời điểm xin hợp thức hoá quyền SDĐ. Trường hợp hộ có nhiều thửa (lô) đất thì hạn mức được xác định cho thửa đất nơ đăng ký hộ khẩu thường trú trước, sau đó mới xác định đến các thửa đất khác không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. Trường hợp hộ gia đình có nhiều thửa đất có mốc thời gian sử dụng khác nhau thì căn cứ vào thửa đất có mốc thời gian sử dụng trước để xác định hạn mức đất ở trước. Như vậy, phần đất còn lại hoặc thửa đất không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, thửa đất sử dụng sau là diện tích vượt hạn mức để tính thu tiền SDĐ.

1.2. Về thu tiền SDĐ quy định tại khoản 2, điểm 1.3, Mục III, Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính đã quy định được hiểu là: nếu do nhận chuyển nhượng đất của người khác từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở đi mà người chuyển nhượng không có giấy tờ hợp lệ về quyền SDĐ, chỉ có giấy tờ mua, bán, giữa hai bên (tại thời điểm diễn ra việc mua bán)... và được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận (không phụ thuộc vào thời điểm xác nhận).

1.3. Về mức thu tiền SDĐ đối với trường hợp thanh lý, hoá giá nhà thuộc sở hữu Nhà nước trước ngày 5 tháng 7 năm 1994 đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính về nhà đất. Nay hộ hợp thức hoá để xin cấp giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở, nếu phần diện tích đất ở còn lại (cơi nới liền kề) trong khuôn viên của nhà thanh lý, hoá giá vượt hơn diện tích đất được thanh lý, hoá giá thì áp dụng mức thu tiền SDĐ theo quy định tại điểm 3, Mụ IV, Phần B, Thông tư số 115/2000/TT-BTC nêu trên.

2. Về thuế CQSDĐ

Trong Luật thuế CQSDĐ chỉ quy định miễn, giảm thuế CQSDĐ cho người có quyền SDĐ khi chuyển quyền. Luật thuế không quy định miễn, giảm thuế CQSDĐ đối với người nhận quyền SDĐ thay.

Đề nghị Cục thuế nghiên cứu và xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn số 4166 TCT/NV7 ngày 19/11/2003 của Tổng cục thuế về việc chính sách thu tiền SDĐ, thuế CQSDĐ

Số hiệu: 4166TCT/NV7
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
Người ký: Phạm Duy Khương
Ngày ban hành: 19/11/2003
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn số 4166 TCT/NV7 ngày 19/11/2003 của Tổng cục thuế về việc chính sách thu tiền SDĐ, thuế CQSDĐ

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…