Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3577/TCT-CS
V/v chính sách thuế

Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2019

 

Kính gửi: VPĐH Dau Tieng Photovoltatic Solar Power Plant Project In Vietnam.
(Địa ch: S290, tờ bn đồ số 3, đường Nguyn Văn Bạch, P 3, TP Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh)

Tổng cục Thuế nhận được văn thư số 20190221/DauTieng-CV03 ngày 7/6/2019 của Văn phòng Đại diện Dầu Tiếng Photovoltatic Solar Power Plant Project in Vietnam về giải đáp chính sách thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014; Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 và Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính) quy định vđiều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dng đi với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đi với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gm cả hàng hóa nhập khu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.”

2. Tại Khoản 2, Khoản 5 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT

2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

5. Đi với xây dựng, lắp đặt; bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghim thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

3. Tại Điểm a, Điểm c Khoản 4 Điều 20 và Điểm e Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/1/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 20. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài

4. Khai thuế đi với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu.

a) Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp thực hiện khai thuế GTGT theo phương pháp khu trừ, thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Bên Việt Nam.

Trường hợp có phát sinh việc thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài trong thời gian bên Việt Nam chưa nhận được bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài thì bên Việt Nam có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN thay Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Khi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đi với doanh thu phát sinh kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế, số thuế GTGT bên Việt Nam đã nộp thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) không bù trừ vào sthuế GTGT phải nộp của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài; đồng thời Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không được khu trừ thuế GTGT đu vào phát sinh trước khi được cp giấy chứng nhận đăng ký thuế.

c) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh khi nhà thầu nước ngoài nhận được tiền thanh toán và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.

Trường hợp nhà thầu nước ngoài nhận được tiền thanh toán nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh.”

Điều 10. Quy định chung về khai thuế, tính thuế

3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

e) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đi với trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải th, chấm dứt hoạt động chậm nhất là ngày thứ 45 (bn mươi lăm), kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đi hình thức sở hữu, giải thể, chm dứt hoạt động.”

Căn cquy định nêu trên, theo trình bày của VPĐH Dau Tieng Photovoltatic Solar Power Plant Project In Vietnam (gọi tắt là VPĐH Dau Tieng) là nhà thầu nước ngoài, được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế vào ngày 14/8/2018, đăng ký nộp thuế theo phương pháp hn hợp. Đơn vị ký hợp đng thiết kế, lp đặt, và thử nghiệm hệ thống thiết bị quang điện cho Công ty CP Năng lượng Dầu Tiếng Tây Ninh (nhà đầu tư), theo hợp đồng chủ đầu tư thực hiện tạm ứng 10% giá trị hợp đồng vào tháng 7 năm 2018, trước khi VPĐH Dau Tieng thành lập, nếu chủ đầu tư đã kê khai, nộp thay thuế nhà thầu theo tỉ lệ (%) cho stiền tạm ứng này thì nhà thu không được bù trừ số thuế GTGT chủ đầu tư đã nộp thay khi khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khu trừ đi với doanh thu phát sinh của nhà thầu kể từ khi được cp giy chứng nhận đăng ký thuế đồng thời không được khấu trừ thuế GTGT đu vào phát sinh trước khi được cp giy chứng nhận đăng ký thuế.

Về vấn đề nêu trên, Cục Thuế tỉnh Tây Ninh đã có công văn số 1162/CT-TTHT ngày 7/3/2019 trả lời VPĐH Dau Tieng Photovoltatic Solar Power Plant Project In Vietnam.

Đnghị VPĐH Dau Tieng Photovoltatic Solar Power Plant Project In Vietnam căn cứ quy định nêu trên và công văn số 1162/CT-TTHT ngày 7/3/2019 nêu trên đthực hiện.

Tổng cục Thuế thông báo VPĐH Dau Tieng Photovoltatic Solar Power Plant Project In Vietnam được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCT Nguyễn Th
ế Mạnh (để b/c);
- Cục Thuế t
nh Tây Ninh;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ Pháp ch
ế (TCT)(2b);
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS(3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn 3577/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu: 3577/TCT-CS
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
Người ký: Lưu Đức Huy
Ngày ban hành: 10/09/2019
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [6]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn 3577/TCT-CS năm 2019 về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [6]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…