BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3493/TCT-DNNCN |
Hà Nội, ngày 03 tháng 9 năm 2019 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 844/CT-QLHKD, CN&TK ngày 12/04/2019 của Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi đề nghị hướng dẫn về miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (PNN) đối với tổ chức. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 1, Điều 12 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định:
“Điều 12. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm thuế.
1. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý căn cứ vào hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 15 Thông tư này để xác định số tiền thuế SDĐPNN được miễn, giảm và quyết định miễn, giảm thuế SDĐPNN cho người nộp thuế theo kỳ tính thuế”.
- Tại Khoản 1 Điều 45, Khoản 2 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý quy định:
“Điều 45. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế
1. Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ các trường hợp hướng dẫn tại Điều 46 Thông tư này”.
“Điều 46. Trường hợp cơ quan thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế
Cơ quan thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ ra quyết định miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp sau đây:
2. Miễn hoặc giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp cho người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ theo quy định của pháp luật không có khả năng nộp thuế”.
- Tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế (sửa đổi bổ sung Khoản 2 Điều 42 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 quy định về việc cơ quan quản lý thuế xác định và ra quyết định hoặc thông báo miễn, giảm thuế trong các trường hợp) quy định:
“a. Miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế thu nhập cá nhân cho người nộp thuế bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ không có khả năng nộp thuế theo quy định của pháp luật; miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền thuê đất, thuê mặt nước, lệ phí trước bạ cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật; miễn thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc miễn, giảm thuế quy định tại điểm này”.
- Tại khoản 2 Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015 quy định:
“Điều 156. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về việc Cơ quan Thuế ra quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất PNN thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn (trường hợp này áp dụng theo Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016). Ứng dụng TMS hiện nay đã được thiết kế phải nhập quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất PNN là phù hợp với quy định tại văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi được biết./.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |
Công văn 3493/TCT-DNNCN năm 2019 về chính sách thuế phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu: | 3493/TCT-DNNCN |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế |
Người ký: | Lý Thị Hoài Hương |
Ngày ban hành: | 03/09/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn 3493/TCT-DNNCN năm 2019 về chính sách thuế phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Chưa có Video