Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số: 3221/TCT-TNCN
V/v chính sách thuế TNCN

Hà Nội, ngày 07 tháng 08 năm 2009

 

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW

Thời gian vừa qua, Tổng cục Thuế nhận được công văn của một số địa phương phản ánh vướng mắc về một số Khoản phụ cấp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và xác định ngày cư trú của cá nhân nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Để thống nhất thực hiện, Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:

1. Về việc xác định Khoản phụ cấp được trừ khi thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công:

Tại Điều 6 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân đã hướng dẫn:

“Bổ sung vào Điểm 2.2 các Khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:

Đối với những lĩnh vực công tác, ngành nghề mà Nhà nước có quy định chế độ phụ cấp, trợ cấp,… thì các Khoản phụ cấp, trợ cấp,… này không tính vào thu nhập chịu thuế”.

Căn cứ quy định nêu trên thì ngoài Khoản phụ cấp theo quy định tại Điểm 2.2 Mục II phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì chỉ đối với những lĩnh vực, ngành nghề mang tính chất đặc thù mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có quy định các Khoản phụ cấp, trợ cấp riêng thì những Khoản phụ cấp, trợ cấp này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Đối với những Khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm của cán bộ công chức, và các Khoản phụ cấp, trợ cấp do doanh nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội quy định như: phụ cấp lãnh đạo, quản lý trong các doanh nghiệp, phụ cấp làm công tác Đảng, đoàn thể, phụ cấp tính theo lương của các đơn vị theo chế độ khoán kinh phí … không phải là những Khoản phụ cấp đặc thù do vậy phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

2. Quyết định thuế TNCN của người nước ngoài vào lần đầu làm việc tại Việt Nam từ năm 2008:

Theo hướng dẫn tại Điểm 4.2.2.1 Mục III Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 47/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thì:

“Thời gian cư trú cho năm tính thuế đầu tiên được xác định bằng cách cộng tất cả số ngày có mặt tại Việt Nam trong phạm vi 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam (ngày đến, ngày đi được tính là 01 ngày)”

Theo đó, nếu tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên cá nhân người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam mà cá nhân đó thuộc đối tượng cư trú tại Việt Nam (có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên) thì Khoảng thời gian từ ngày đầu tiên đến Việt Nam trong năm 2008 đến hết ngày 31/12/2008 thực hiện kê khai quyết toán thuế theo diện cá nhân cư trú tại Việt Nam. Về biểu mẫu quyết toán thuế thực hiện theo quy định tại Điểm 1.5.2, Mục VI phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật quản lý thuế.

Trường hợp trong thời gian ngày đầu tiên cá nhân người nước ngoài đến Việt Nam làm việc đến ngày 31/12/2008 xác định được cá nhân ở Việt Nam dưới 183 ngày thì cá nhân được lựa chọn nộp 25% trên tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam của các tháng trong năm 2008 hoặc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế theo diện cá nhân cư trú theo cách trên.

Kể từ ngày 01/01/2009 thực hiện Luật thuế TNCN, việc xác định Điều kiện cá nhân cư trú tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn thực hiện, kể cả các trường hợp cá nhân đang thuộc đối tượng cư trú theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao trước đây cũng xác định lại Điều kiện cư trú theo Luật thuế thu nhập cá nhân kể từ ngày 01/01/2009.

Tổng cục thuế thông báo để các Cục thuế biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Ban PC, CST;
- Lưu: VT, TNCN.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

MINISTRY OF FINANCE

GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 3221/TCT-TNCN
On personal income tax policies

Hanoi, August 07, 2009

 

OFFICIAL LETTER

To: Tax Departments of provinces and centrally run cities

The General Department of Taxation has recently received official letters from some localities inquiring about deductible allowances upon determination of personal income taxable amount and determination of days of residence of foreigners working in Vietnam. The General Department of Taxation guides the uniform implementation as follows:

1. Determination of deductible allowances when determining taxable incomes from salaries and wages:

Article 6 of the Ministry of Finance’s Circular No. 62/2009/TT-BTC of March 27, 2009, amending and supplementing the Ministry of Finance’s Circular No. 84/2008/TT-BTC of September 30, 2008, guiding a number of articles of the Law on Personal Income Tax and guiding the Government’s Decree No. 100/2008/ND-CP of September 8, 2008, detailing a number of articles of the Law on Personal Income Tax, guides:

“To add to Point 2.2 the allowances deductible upon determination of taxable incomes from salaries and wages as follows:

For working fields, professions and occupations eligible for allowances as prescribed by the State, these allowances will not be subject to taxable incomes.

Pursuant to above provision, apart from the allowances specified at Point 2.2, Section II, Part A of the Ministry of Finance’s Circular No. 84/2008/TT-BTC of September 30, 2008, only allowances for particular fields, professions and occupations prescribed by competent State agencies are not subject to personal income tax.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Finalization of personal income tax for foreigners working for the first time in Vietnam since 2008:

Point 4.2.2.1, Section III of the Ministry of Finance's Circular No. 81/2004/TT-BTC of August 13, 2004, guiding the Government's Decree No. 47/2004/ND-CP of July 23, 2004, detailing the Ordinance on Income Tax for High-Income Earners, stipulates:

“The duration of residence for determining the first tax year is the total days of presence in Vietnam within 12 consecutive months counting from the first day of arrival in Vietnam (date of arrival or departure is counted as one day)”

Under this provision, a foreigner qualified as a resident in Vietnam (being present in Vietnam for 183 days or more within 12 consecutive months) will declare and finalize income tax as a resident in Vietnam for the period from the first day of his/her arrival in Vietnam in 2008 to the end of December 31, 2008. Regarding to tax finalization forms, he/she shall use the tax finalization form under Point 1.5.2, Section VI, Part B of the Ministry of Finance's Circular No. 60/2007/TT-BTC of June 14, 2007, guiding the Government's Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007, detailing a number of articles of the Tax Administration Law.

When a foreigner’s stay in Vietnam from the first day of arrival to December 31, 2008, lasts less than 183 days, he/she may either pay 25% of his/her incomes derived in Vietnam in 2008 or declare, pay and finalize tax as a resident mentioned above.

From January 1, 2009, when the Law on Personal Income Tax took effect, the determination of the conditions on residence in Vietnam complies with the Law on Personal Income Tax and its guiding documents, even for cases of individuals who are regarded as residents under the former Ordinance on Income Tax for High-Income Earners, who must have their residence condition re-determined under the Law on Personal Income Tax from January 1, 2009.

The General Department of Taxation notifies the above guidance to provincial-level Tax Departments for compliance.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

;

Công văn 3221/TCT-TNCN về việc chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu: 3221/TCT-TNCN
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
Người ký: Phạm Duy Khương
Ngày ban hành: 07/08/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [5]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Công văn 3221/TCT-TNCN về việc chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…