Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 3216/TCT-DNL
V/v trả lời câu hỏi của Tổng công ty May 10 tại hội nghị đối thoại với doanh nghiệp.

Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 2010

 

Kính gửi: Tổng công ty May 10
(Địa chỉ: Phường Sài Đồng, Quận Long Biên, Hà Nội)

Trả lời câu hỏi của Tổng công ty May 10 nêu tại hội nghị đối thoại với doanh nghiệp lớn năm 2010, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Câu hỏi: Hiện tại, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty có ban hành quy chế khuyến khích tiết kiệm vật tư, nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất để nâng cao ý thức tiết kiệm của cán bộ công nhân viên. Đề nghị Bộ Tài chính xem xét, bổ sung chi phí khuyến khích tiết kiệm được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để khuyến khích doanh nghiệp tăng cường công tác tiết kiệm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Trả lời: Tại điểm 1 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“1. Trừ các khoản chi nêu tại khoản 2 Mục này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1.1 Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

1.2 Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật”

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, doanh nghiệp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi: Theo quy định của Luật Thuế GTGT thì doanh nghiệp phải kê khai thời hạn thanh toán cho nhà cung cấp và điều chỉnh giảm thuế khi đến thời hạn mà chưa thanh toán. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đôi lúc doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán cho nhà cung cấp theo đúng quy định nhưng điều này vẫn được nhà cung cấp chấp nhận. Nếu theo quy định của Luật Thuế GTGT thì doanh nghiệp sẽ thường xuyên phải điều chỉnh kê khai và hạch toán, việc này sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kính đề nghị Bộ Tài chính xem xét lại vấn đề này.

Trả lời: Tại Điểm 1.3, Phần III, Mục B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2009 hướng dẫn:

“Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua trên hai mươi triệu đồng, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hoá không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.”

Ngày 20/07/2009 Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 10220/BTC-TCT hướng dẫn về điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ, hoàn thuế GTGT. Theo điểm 4.1 của công văn 10220/BTC-TCT nêu trên, trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá dịch vụ mua trên 20 triệu đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được khấu trừ thuế, đến thời hạn thanh toán nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hoá không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Sau khi cơ sở kinh doanh đã điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ tương ứng với giá trị hàng hoá không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh mới có được chứng từ chứng minh việc thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh có quyền khai bổ sung nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

Đề nghị Công ty thực hiện theo đúng quy định nêu trên và hướng dẫn tại điểm 4.1 công văn số 10220/BTC-TCT của Bộ Tài chính. Kiến nghị của công ty, Tổng cục Thuế sẽ báo cáo Bộ Tài chính nghiên cứu xem xét trong quá trình hướng dẫn sửa đổi bổ sung chính sách thuế GTGT.

Tổng cục Thuế trả lời để Tổng công ty May 10 được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục thuế TP Hà Nội;
- Vụ TTHT, CS, PC - TCT;
- Lưu: VT, DNL (3b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn 3216/TCT-DNL trả lời câu hỏi của Tổng công ty May 10 tại hội nghị đối thoại với doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu: 3216/TCT-DNL
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
Người ký: Vũ Thị Mai
Ngày ban hành: 23/08/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [4]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn 3216/TCT-DNL trả lời câu hỏi của Tổng công ty May 10 tại hội nghị đối thoại với doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [1]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…