Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3211/TCT-KK
V/v hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN của doanh nghiệp chủ quản và chi nhánh

Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2016

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Trong quá trình thực hiện điểm 3 công văn số 18832/BTC-TCT ngày 17/12/2015 của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế nhận được một số vướng mắc của Cục Thuế, doanh nghiệp về việc hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN của doanh nghiệp chủ quản và chi nhánh. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Để giải quyết các vướng mắc liên quan đến công văn số 18832 nêu trên, Tổng cục Thuế đã có công văn số 92/TCT-KK ngày 08/01/2016 hướng dẫn về việc đăng ký user để tra cứu nợ trên toàn quốc phục vụ công tác hoàn thuế GTGT theo công văn số 10492/BTC-TCT và công văn số 18832/BTC-TCT; công văn số 1328/TCT-CNTT ngày 31/3/2016 về việc nâng cp ứng dụng Quản lý thuế tập trung phiên bản 1.21 hỗ trợ tra cứu dữ liệu xét hoàn thuế.

2. Ngày 29/6/2016, Bộ Tài chính cũng đã ban hành Thông tư s 99/2016/TT-BTC hướng dẫn quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng, tại Điều 14 của Thông tư về “Xác định s tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ được bù trừ với số tiền thuế giá trị gia tăng được hoàn” đã có hướng dẫn:

1. Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định s tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác còn nợ ngân sách nhà nước (sau đây gọi là tiền thuế nợ) để thực hiện bù trừ với stiền thuế giá trị gia tăng được hoàn của người nộp thuế.

2. Tiền thuế nợ của người nộp thuế phải bù trừ (không bao gồm tiền thuế nợ đang thực hiện thủ tục để xóa nợ, tiền thuế nợ được nộp dần theo quy định tại Điều 32, 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đi, bổ sung một sđiều của Luật Quản lý thuế), bao gồm:

a) Tiền thuế nợ do ngành Thuế quản lý trên Hệ thng ứng dụng quản thuế;

b) Tiền thuế nợ (trừ tiền phí, tiền lệ phí hải quan) do cơ quan hải quan cung cấp theo Quy chế trao đổi thông tin và phi hợp công tác giữa cơ quan hải quan và cơ quan thuế;

c) Tiền thuế nợ Ngân sách nhà nước theo văn bản đề nghị của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Sau khi đã bù trừ theo quy định tại khoản 2 Điều này, trường hợp người nộp thuế là doanh nghiệp trụ sở chính vẫn có s thuế còn được hoàn trả nhưng có Chi nhánh hạch toán phụ thuộc có số tiền thuế nợ quá hạn trên 90 ngày do cơ quan thuế quản lý trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì cơ quan thuế phải tiếp tục thực hiện bù trừ. Trường hợp nhiều Chi nhánh hạch toán phụ thuộc có s tiền thuế nợ thì thứ tự bù trừ ưu tiên cho khoản nợ có hạn nộp xa nhất của Chi nhánh.

Trường hợp Chi nhánh hạch toán phụ thuộc có s thuế còn được hoàn thì phải thực hiện bù trừ với s tiền thuế nợ quá hạn trên 90 ngày của doanh nghiệp trụ sở chính.

4. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về số tiền thuế nợ trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế; cơ quan, tổ chức có đề nghị s tiền thuế nợ Ngân sách nhà nước được bù trừ phải chịu trách nhiệm về s liệu đã cung cp cho cơ quan thuế.

5. Trường hợp người nộp thuế có văn bản đề nghị cơ quan thuế trích số tiền thuế được hoàn nộp thay tiền thuế nợ ngân sách ngân sách nhà nước cho người nộp thuế khác, cơ quan thuế xác định số tiền thuế được hoàn bù trừ với s tiền thuế nợ của người nộp thuế khác (sau khi bù trừ số tiền thuế nợ của người nộp thuế quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này).

6. Sau khi nhận được Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều này, người nộp thuế có vướng mắc về số tiền thuế nợ đã bù trừ với s tiền thuế được hoàn thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế, cơ quan hải quan, cơ quan, tổ chức đề nghị bù trừ nợ có trách nhiệm giải quyết vướng mắc cho người nộp thuế.

Trường hợp s tiền thuế nợ đã bù trừ cao hơn s tiền thuế nợ thực tế thì được xác định là khoản nộp thừa. Cơ quan thuế, cơ quan hải quan xử lý theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 hoặc cơ quan, tổ chức đề nghị số tiền thuế nợ bù trừ xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.”

Trong khi chờ Thông tư có hiệu lực thi hành (kể từ ngày 13/8/2016), Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế hướng dẫn doanh nghiệp không phải lập Bảng kê số thuế còn phải nộp, còn nợ của doanh nghiệp trụ sở chính và các chi nhánh theo quy định tại điểm 3 công văn số 18832/BTC-TCT nêu trên. Cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế sử dụng user tra cứu nợ trên toàn quốc đã hướng dẫn tại công văn số 92/TCT-KK và công văn s 1328/TCT-CNTT nêu trên để xác định số tiền thuế nợ phải bù trừ khi giải quyết hoàn thuế GTGT cho người nộp thuế.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế biết và thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Vụ: CS, PC, DNL, TTr, QLN, CNTT (đ
phối hợp);
- Lưu VT, KK.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ
TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Đại Trí

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn 3211/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước của doanh nghiệp chủ quản và chi nhánh do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu: 3211/TCT-KK
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
Người ký: Nguyễn Đại Trí
Ngày ban hành: 19/07/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [5]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn 3211/TCT-KK năm 2016 về hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước của doanh nghiệp chủ quản và chi nhánh do Tổng cục Thuế ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…