BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 3207 TCT/NV1 |
Hà Nội, ngày 3 tháng 9 năm 2003
|
Kính gửi: Cục thuế thành phố Đà Nẵng
Trả lời công văn số 3200 TC/NV ngày 01/8/2003 của Cục thuế thành phố Đà Nẵng v/v hỏi về chính sách thuế. Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
1/ Về hiệu lực thi hành công văn số 5957 TC/TCT ngày 9/6/2003 của Bộ Tài chính v/v thanh toán hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu bằng hàng:
Công văn số 5957 TC/TCT nêu trên hướng dẫn cục thể Điểm 1, Mục III Thông tư số 82/2002/TT-BTC ngày 18/9/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính quy định hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT, vì vậy, công văn này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/2002 (ngày Thông tư số 82/2002/TT-BTC nêu trên có hiệu lực thi hành).
Các trường hợp đề nghị hoàn thuế GTGT cho hàng hoá xuất khẩu từ ngày 1/10/2002 trở đi nếu có đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh hàng hoá thực xuất khẩu theo hướng dẫn tại Thông tư số 82/2002/TT-BTC và công văn số 5957 TC/TCT nêu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
2/ Điều kiện về Hợp đồng xuất khẩu:
- Theo quy định tại Điều 57 Luật Thương mại, thì: “Các bên có thể thoả thuận sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng mua bán hàng hoá theo trình tự và thủ tục phù hợp với từng loại hợp đồng”.
- Theo quy định tại Điều 21 Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế, thì: “ Các bên có quyền ký các bản phụ lục hợp đồng để chi tiết và cụ thể hoá các điều khoản của hợp đồng kinh tế. Nội dung phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung hợp đồng kinh tế.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế, các bên có quyền ký biên bản bổ sung những điều mới thoả thuận vào hợp đồng kinh tế. Biên bản bổ sung có giá trị pháp lý như hợp đồng kinh tế”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp đơn vị xuất khẩu hàng hoá và thanh toán bằng hàng nhưng trên Hợp đông xuất, nhập khẩu không thể hiện rõ nội dung thanh toán bằng hàng, nếu hai bên ký phụ lục Hợp đồng để cụ thể hoá nội dung thanh toán bằng hàng hoặc Biên bản bổ sung Hợp đồng để bổ sung điều khoản thanh toán bằng hàng trước khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá và đáp ứng đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh hàng hoá thực tế đã xuất khẩu, thanh toán bằng hàng theo hướng dẫn tại Thông tư số 82/2002/TT-BTC và công văn số 5957 TC/TCT nêu trên, thì hàng hoá xuất khẩu theo trường hợp trên được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Tổng cục thuế trả lời để Cục thuế thành phố Đà Nẵng biết và thực hiện./.
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ PHÓ
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Công văn số 3207 TCT/NV1 ngày 03/09/2003 của Tổng cục thuế về việc hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng
Số hiệu: | 3207TCT/NV1 |
---|---|
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế |
Người ký: | Nguyễn Thị Cúc |
Ngày ban hành: | 03/09/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Công văn số 3207 TCT/NV1 ngày 03/09/2003 của Tổng cục thuế về việc hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng
Chưa có Video