Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3169/TCT-PCCS
V/v: trả lời độc giả

Hà Nội, ngày 13 tháng 09 năm 2005 

 

Kính gửi: Thời báo kinh tế Việt Nam

Trả lời Công văn số 152/CV-TBKT ngày 20/7/2005 của Thời báo kinh tế Việt Nam về trả lời độc giả, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Tại Điểm 1 Mục II Phần A Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng hướng dẫn: “Sản phẩm, trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản, nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất, trực tiếp đánh bắt ra”.

Tại Điểm 3 Thông tư số 84/2004/TT-BTC ngày 18/8/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên hướng dẫn” “thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình ở nước ngoài và công trình của doanh nghiệp chế xuất. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm gia công xuất khẩu hàng hóa bán cho cửa hàng miễn thuế; hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu…”.

Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên thì doanh nghiệp có hoạt động bán giống cây trồng và các loại hoa do doanh nghiệp trực tiếp trồng xuất khẩu bán cho các tổ chức, cá nhân trong nước thì không chịu thuế GTGT và không được khấu trừ thuế GTGT cho các hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động trên. Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu giống cây trồng và các loại hoa cho doanh nghiệp trực tiếp trồng thì được khấu trừ hoặc hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của các hàng hóa, dịch vụ mua vào để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu nêu trên theo đúng điều kiện và thủ tục hướng dẫn tại Điểm 1.2d.1 Mục III Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 nêu trên.

2. Tại Điểm 3.27 Mục II Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên hướng dẫn: “hàng hóa không quy định tại Mục II Phần A; Điểm 1, 2 Mục II Phần B Thông tư này đều áp dụng thuế suất 10%”. Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên thì mặt hàng ô tô áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%. Trường hợp Công ty viết hoá đơn sai mức thuế suất và đã kê khai số thuế phải nộp theo mức thuế suất đó, sau đó cơ quan thuế phát hiện được sẽ xử lý như sau: “ngoài việc truy thu, truy hoàn đủ số thuế theo quy định của Luật thuế GTGT, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ 1 đến 5 lần số tiền thuế gian lận; trốn thuế” theo hướng dẫn tại Điểm 3 Mục I Phần E Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT.

3. Theo quy định của Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp thì tài khoản 411-“Nguồn vốn kinh doanh” dùng để phản ánh nguồn vốn kinh doanh hiện có và tình hình tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Theo quy định này, chỉ khi nào doanh nghiệp thực nhận vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp thì mới được ghi tăng TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh” đồng thời với việc ghi nhận tài sản. Tài sản góp vốn được ghi nhận có thể bằng tiền, tài sản cố định, nguyên vật liệu, hoặc bằng các tài sản khác được các chủ sở hữu góp vốn; còn khi doanh nghiệp đăng ký vốn kinh doanh, vốn pháp định thì chưa phản ánh số vốn được đăng ký trên tài khoản 411 - nguồn vốn kinh doanh.

4. Về câu hỏi của độc giả PQH Hạ Long Quảng Ninh, do câu hỏi phô tô bị mờ không rõ năm chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần, do đó Tổng cục Thuế không có cơ sở để trả lời rõ chính sách ưu đãi thuế theo từng thời kỳ như đề nghị của độc giả PQH.

Tổng cục Thuế thông báo để Thời báo kinh tế thông báo cho độc giả biết và thực hiện.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CĐKT-BTC;
- Lưu: VT, PCCS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



 
Phạm Duy Khương

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn số 3169/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về trả lời độc giả

Số hiệu: 3169/TCT-PCCS
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
Người ký: Phạm Duy Khương
Ngày ban hành: 13/09/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [0]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn số 3169/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về trả lời độc giả

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…