Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3128/TCT-TS
V/v: Thu thuế CQSDĐ 

Hà Nội, ngày 24 tháng 08 năm 2006 

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bình Dương

Trả lời Công văn số 5140/CT-THDT ngày 04/8/2006 của Cục thuế tỉnh Bình Dương hỏi về việc thu thuế chuyển quyền sử dụng đất (CQSDĐ), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Theo quy định tại Điểm 3.5, Mục I Thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/6/2000 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật thuế CQSDĐ và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế CQSDĐ thì trường hợp thuộc diện không chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất là: "CQSDĐ giữa cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu nội, cháu ngoại (hoặc ngược lại) trong đó người CQSDĐ phải có tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải có sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ với người có quyền sử dụng đất, hoặc giấy khai sinh để xác định các mối quan hệ ông bà với cha me; cha mẹ với các con hoặc các giấy tờ pháp lý khác chứng minh".

- Theo Luật hôn nhân và gia đình:

+ Tại Điều 27 quy định: "1/ Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.

2/ Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng".

+ Tại Điều 28 quy định: "1/ Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung".

Căn cứ các quy định trên, trường hợp cha/mẹ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nay chuyển cho vợ chồng con đẻ, con nuôi đăng ký quyền sử dụng mà trên giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất ghi tên cả hai vợ chồng người con thì cha/mẹ phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất tính trên phần diện tích mà con dâu/rễ được hưởng. Trị giá tính thuế chuyển quyền sử dụng đất phải nộp được xác định bằng 1/2 giá trị quyền sử dụng đất chuyển nhượng.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế tỉnh Bình Dương biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TS.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Công văn số 3128/TCT-TS của Tổng cục Thuế về việc thu thuế chuyển quyền sử dụng đất

Số hiệu: 3128/TCT-TS
Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
Người ký: Phạm Duy Khương
Ngày ban hành: 24/08/2006
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Công văn số 3128/TCT-TS của Tổng cục Thuế về việc thu thuế chuyển quyền sử dụng đất

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…